Bản án 33/2019/HS-ST ngày 22/05/2019 về tội tàng trữ trái phép chất ma túy

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ BẠC LIÊU, TỈNH BẠC LIÊU

BẢN ÁN 33/2019/HS-ST NGÀY 22/05/2019 VỀ TỘI TÀNG TRỮ TRÁI PHÉP CHẤT MA TÚY

Ngày 22 tháng 5 năm 2019, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Bạc Liêu, tỉnh Bạc Liêu xét xử công khai vụ án hình sự sơ thẩm thụ lý số 36/2019/TLST-HS ngày 02 tháng 4 năm 2019 theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 39/2019/QĐXXST-HS ngày 08 tháng 5 năm 2019 đối với bị cáo:

Họ và tên: Trần Duy K (tên gọi khác: Đ), sinh năm 1999 tại Bạc Liêu; nơi cư trú: Khóm 7, phường 1, thành phố B, tỉnh Bạc Liêu; nghề nghiệp: Không; trình độ văn hóa: 6/12; dân tộc: Kinh; giới tính: Nam; tôn giáo: Không; quốc tịch: Việt Nam; con ông Trần Kim P, sinh năm 1965 và bà Đỗ Thị H, sinh năm 1973; tiền sự: Không; tiền án: Không; bị bắt tạm giữ ngày 16/12/2018, đến ngày 19/12/2018 tạm giam đến nay, (có mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo các tài liệu có trong hồ sơ vụ án và diễn biến tại phiên tòa, nội dung vụ án được tóm tắt như sau:

Khoảng 20 giờ ngày 16/12/2018, bị cáo Trần Duy K đang ở nhà cho thuê thuộc khóm 7, phường 1, thành phố Bạc Liêu thì người tên H1 rủ đi mua ma túy về sử dụng. H1 điều khiển xe moto không rõ biển kiểm soát chở K đến hẻm không số thuộc khóm 6, phường 7, thành phố B, tỉnh Bạc Liêu mua ma túy của một người phụ nữ không rõ nhân thân. Người phụ nữ này bán cho K 01 gói ma túy và 01 ống thủy tinh hình phểu để sử dụng ma túy. H1 điều khiển xe chở khánh đến quán cà phê L, khóm 10, phường 1, thành phố B; tại đây K chiết một ít ma túy ra sử dụng. Sau đó K chiết một ít ma túy vào trong ống hút nhựa rồi hàn kín hai đầu và lấy giấy gói lại để trong túi quần phía trước bên trái; số ma túy còn lại K để trong gói thuốc lá hiệu SCOOTT. Lúc 21 giờ 40 phút cùng ngày, khi bị cáo K đang ở khu vực ngã tư đường N thuộc khóm 10, phường 1, thành phố B thì bị Công an thành phố B bắt quả tang thu giữ 01 gói nilon màu trắng kích thước 2cm x 2,3cm, đoạn ống nhựa sọc trắng dài 3,7cm bên trong có chứa các hạt tinh thể màu trắng nghi là ma túy và các tang vật có liên quan khác.

Tại bản kết luận số 63/KL-PC09 ngày 17/12/2018 của Phòng Kỹ thuật Hình sự Công an thành phố Cần Thơ kết luận:

Gói 01: Tinh thể màu trắng trong gói nilon màu trắng kích thước 2cm x 2,3cm, hàn kín một đầu, gửi giám định là ma túy, có khối lượng là 0,3225 gam, loại Methamphetamine.

Gói 02: Tinh thể màu trắng trong đoạn ống nhựa sọc trắng dài 3,7cm, được hàn kín hai đầu, gửi giám định là ma túy, có khối lượng là 0,1136 gam, loại Methamphetamine.

Bị cáo không có ý kiến hay khiếu nại gì về kết luận giám định của cơ quan chuyên môn.

Cáo trạng số 35/CT-VKSTPBL ngày 02 tháng 4 năm 2019 của Viện kiểm sát nhân dân thành phố Bạc Liêu, tỉnh Bạc Liêu truy tố bị cáo Trần Duy K về tội “Tàng trữ trái phép chất ma túy” theo điểm c khoản 1 Điều 249 của Bộ luật Hình sự năm 2015, được sửa đổi, bổ sung năm 2017.

Tại phiên tòa sơ thẩm:

- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Bạc Liêu, tỉnh Bạc Liêu giữ nguyên quan điểm như cáo trạng truy tố đối với bị cáo Trần Duy K, bị cáo bị bắt quả tang về hành vi tàng trữ trái phép chất ma túy, theo kết luận giám định của cơ quan chuyên môn chất ma túy thu giữ được có khối lượng 0,4361 gam, loại Methamphetamine đã đủ yếu tố cấu thành tội “Tàng trữ trái phép chất ma túy” theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 249 của Bộ luật Hình sự năm 2015 được sửa đổi, bổ sung năm 2017. Đề nghị Hội đồng xét xử:

Về hình phạt:

Áp dụng điểm c khoản 1 Điều 249; điểm s khoản 1 Điều 51 của Bộ luật Hình sự năm 2015, được sửa đổi, bổ sung năm 2017, xử phạt bị cáo Trần Duy K mức án từ 01 (một) năm đến 01 (một) năm 06 tháng tù về tội “Tàng trữ trái phép chất ma túy”.

Về vật chứng của vụ án: Đề nghị áp dụng điểm a, c khoản 1 Điều 47 của Bộ luật Hình sự năm 2015; điểm a, c khoản 2 Điều 106 của Bộ luật Tố Tụng Hình sự năm 2015, được sửa đổi bổ sung năm 2017, tịch thu tiêu hủy: Số ma túy còn lại sau giám định có khối lượng 0,3551 gam, 01 ống thủy tinh hình phểu, 01 quẹt gas màu vàng, 01 vỏ gói thuốc và 02 tờ giấy.

Về án phí: Bị cáo Trần Duy K phải chịu án phí theo quy định pháp luật.

- Bị cáo Trần Duy K giữ nguyên các lời khai đã trình bày tại cơ quan điều tra và không có ý kiến tranh luận với Kiểm sát viên.

Bị cáo nói lời sau cùng: Bị cáo xin giảm nhẹ hình phạt, xử phạt bị cáo ở mức án thấp nhất do bị cáo ăn năn hối cải.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Trên cơ sở nội dung vụ án, căn cứ vào các tài liệu trong hồ sơ vụ án đã được tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định như sau:

Về hành vi, quyết định tố tụng của Cơ quan điều tra Công an thành phố Bạc Liêu, Điều tra viên; Viện kiểm sát nhân dân thành phố Bạc Liêu, Kiểm sát viên trong quá trình truy điều tra, truy tố đã thực hiện đúng về thẩm quyền, trình tự, thủ tục của Bộ luật Tố tụng Hình sự. Quá trình điều tra và tại phiên tòa, bị cáo không có ý kiến hoặc khiếu nại về hành vi, quyết định của Cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng. Do đó, các hành vi, quyết định tố tụng của Cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng đều hợp pháp.

Về nội dung vụ án:

[1] Căn cứ vào lời khai nhận của bị cáo tại phiên tòa phù hợp với lời khai của bị cáo tại Cơ quan điều tra và phù hợp với các tài liệu chứng cứ khác có trong hồ sơ vụ án có cơ sở xác định: Khoảng 21 giờ 40 phút ngày 16/12/2018, tại khóm 10, phường 1, thành phố Bạc Liêu, tỉnh Bạc Liêu, b ị cáo Trần Duy K bị Cơ quan điều tra Công an thành phố Bạc Liêu bắt quả tang về hành vi tàng trữ trái phép chất ma túy, theo kết luận giám định của cơ quan chuyên môn xác định chất thu giữ được có tổng khối lượng Methamphetamine là 0,4361 gam. Hành vi của bị cáo Trần Duy K đã đủ yếu tố cấu thành tội “ Tàng trữ trái phép chất ma túy” theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 249 của Bộ luật Hình sự năm 2015, được sửa đổi bổ sung năm 2017 như cáo trạng của Viện Kiểm sát nhân dân thành phố Bạc Liêu truy tố là có căn cứ.

[2] Bị cáo là người đã thành niên, biết rõ Methamphetamine là chất ma túy bị pháp luật nghiêm cấm sử dụng nhưng bị cáo bất chấp, thực hiện hành vi với lỗi cố ý nên cần xử lý nghiêm, có mức hình phạt tương xứng với tính chất, mức độ, hành vi phạm tội của bị cáo để cải tạo, giáo dục bị cáo và phòng ngừa chung trong xã hội. Tuy nhiên, khi quyết định hình phạt Hội đồng xét xử cũng xem xét tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự cho bị cáo là thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải quy định tại điểm s khoản 1 Điều 51 của Bộ luật Hình sự năm 2015, được sửa đổi bổ sung năm 2017. Về nhân thân bị cáo chưa có tiền án tiền sự, có 01 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự và không có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự nên xử bị cáo ở mức khởi điểm của khung hình phạt có có cơ sở nên chấp nhận đề nghị của Kiểm sát viên tại phiên tòa về hình phạt đối với bị cáo.

Đối với hành vi sử dụng trái phép chất ma túy của bị cáo Trần Duy K, Cơ quan điều tra chuyển xử phạt vi phạm hành chính là phù hợp.

Đối với người tên H1 và người phụ nữ bị cáo K khai bán ma túy cho bị cáo do không rõ nhân thân, lai lịch nên không làm việc được, Cơ quan điều tra tiếp tục xác minh làm rõ xử lý sau là đúng quy định.

[3] Về vật chứng: Đối với số ma túy còn lại sau giám định có khối lượng 0,3551 gam, 01 ống thủy tinh hình phểu, 01 quẹt gas màu vàng, 01 vỏ gói thuốc và 02 tờ giấy là vật cấm tàng trữ lưu hành, liên quan đến hành vi phạm tội và không có giá trị sử dụng nên tịch thu tiêu hủy.

[4]Về án phí: Bị cáo Trần Duy K phải nộp 200.000 đồng án phí hình sự sơ thẩm.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

 Căn cứ vào:

Điểm c khoản 1 Điều 249; điểm s khoản 1 Điều 51 của Bộ luật Hình sự năm 2015, được sửa đổi, bổ sung năm 2017.

Điểm a, c khoản 1 Điều 47 Bộ luật Hình sự năm 2015; các điểm a, c khoản 2 Điều 106 của Bộ luật Tố Tụng Hình sự năm 2015.

Khoản 2 Điều 135 của Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015 và điểm a khoản 1 Điều 23 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban thường vụ quốc hội ngày 30 tháng 12 năm 2016 quy định về án phí và lệ phí Tòa án.

 túy.

1. Tuyên bố bị cáo Trần Duy K (Đ) phạm tội “Tàng trữ trái phép chất ma

2. Xử phạt bị cáo Trần Duy K (Đ) 01 (một) năm tù về tội “ Tàng trữ trái phép chất ma túy”. Thời hạn chấp hành hình phạt tù được tính kể từ ngày bị cáo bị bắt tạm giữ, ngày 16/12/2018.

3. Về vật chứng: Tịch thu tiêu hủy:

- Mẫu vật còn lại sau giám định có khối lượng 0,2729 gam trong 01 gói niêm phong còn nguyên vẹn, trên gói niêm phong có dòng chữ “CÔNG AN TP CẦN THƠ PHÒNG KỸ THUẬT HÌNH SỰ. Niêm phong vụ số 63G1/KL-PC09 ngày 17 tháng 12 năm 2018” và dấu tròn màu đỏ của Phòng kỹ thuật hình sự Công an thành phố Cần Thơ, có chữ ký của cán bộ niêm phong Đào Thị Thủy T.

- Mẫu vật còn lại sau giám định có khối lượng 0,0822 gam trong 01 gói niêm phong còn nguyên vẹn, trên gói niêm phong có dòng chữ “CÔNG AN TP CẦN THƠ PHÒNG KỸ THUẬT HÌNH SỰ. Niêm phong vụ số 63G2/KL-PC09 ngày 17 tháng 12 năm 2018” và dấu tròn màu đỏ của Phòng kỹ thuật hình sự Công an thành phố Cần Thơ, có chữ ký của cán bộ niêm phong Đào Thị Thủy T.

- 01 ống phểu thủy tinh trong một gói niêm phong còn nguyên vẹn trên gói niêm phong dòng chữ “Ống phểu thủy tinh” có chữ ký xác nhận ghi tên Trần Duy K và chữ ký điều tra viên Lê Trung K.

- 01 hột quẹt gas trong một gói niêm phong còn nguyên vẹn trên gói niêm phong dòng chữ “Hột quẹt gas” có chữ ký xác nhận ghi tên Trần Duy K và chữ ký điều tra viên Lê Trung K.

- 01 vỏ gói thuốc lá và 02 tờ giấy trong một gói niêm phong còn nguyên vẹn trên gói niêm phong dòng chữ “Vỏ gói thuốc và hai tờ giấy” có chữ ký xác nhận ghi tên Trần Duy K và chữ ký điều tra viên Lê Trung K.

(Các vật chứng trên đang được lưu giữ tại Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Bạc Liêu, tỉnh Bạc Liêu theo biên bản giao nhận vật chứng ngày 03/04/2019)

4. Về án phí: Buộc bị cáo Trần Duy K (Đỏ) phải nộp án phí hình sự sơ thẩm là 200.000 đồng (Hai trăm nghìn đồng).

Bản án hình sự sơ thẩm bị cáo có mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

220
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 33/2019/HS-ST ngày 22/05/2019 về tội tàng trữ trái phép chất ma túy

Số hiệu:33/2019/HS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Bạc Liêu - Bạc Liêu
Lĩnh vực:Hình sự
Ngày ban hành: 22/05/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;