Bản án 33/2019/HNGĐ-ST ngày 26/04/2019 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN LỤC NAM, TỈNH BẮC GIANG

BẢN ÁN 33/2019/HNGĐ-ST NGÀY 26/04/2019 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 26 tháng 4 năm 2019, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang mở phiên tòa xét xử công khai vụ án thụ lý số 579/2018/TLST- HNGĐ ngày 20 tháng 12 năm 2018 về việc: “Ly hôn, tranh chấp nuôi con” giữa anh Đ với chị L theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 45/2019/QĐXX- ST ngày 11 tháng 3 năm 2019, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Anh Đoàn Hữu Đ, sinh năm 1988

Địa chỉ: Thôn T, xã P, huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang. (Vắng mặt ).

2. Bị đơn: Chị Trần Thị Thùy L, sinh năm 1994

Địa chỉ: Thôn T, xã P, huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang. (Vắng mặt )

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện, lời khai tiếp theo, nguyên đơn anh Đoàn Hữu Đ trình bày: Năm 2012, anh kết hôn với chị Trần Thị Thùy L. Trước khi kết hôn anh chị có được tự nguyện tìm hiểu, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã P, huyện Lục Nam. Sau đám cưới anh chị về chung sống cùng nhau ngay. Ban đầu vợ chồng sống hòa thuận, hạnh phúc sau đó nẩy sinh mâu thuẫn. Vợ chồng thường xuyên xẩy ra cãi nhau. Nguyên nhân do anh chị không hợp nhau. Anh và chị L sống ly thân từ năm 2014, chấm dứt mọi quan hệ, ai sống thế nào thì mặc, không ai quan tâm đến ai. Nay anh xác định tình cảm vợ chồng giữa anh và chị L đã hết, đề nghị Tòa án giải quyết cho anh được ly hôn với chị L.

Về con chung: Anh và chị L sinh được 01 con chung là Đoàn Hữu B, sinh ngày 09/01/2013. Ly hôn anh có nguyện vọng được nuôi con. Anh không yêu cầu chị L cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung và nghĩa vụ chung đối với tài sản: Anh không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tại phiên tòa, anh Đoàn Hữu Đ vắng mặt.

Tòa án tiến tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng cho chị Trần Thị Thùy L, nhưng chị L không đến trụ sở Tòa án làm việc. Tại phiên tòa chị Trần Thị Thùy L vắng mặt.

Đại diện viện kiểm sát phát biểu quan điểm:

- Về tố tụng: Thẩm phán và Hội đồng xét đã tuân thủ đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự từ khi thụ lý vụ án cũng như tại phiên tòa.

- Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử giải quyết cho anh Đ ly hôn chị L. Về con chung, giao cho anh Đ nuôi con. Cấp dưỡng nuôi con không đặt ra xem xét. Về tài sản chung và nghĩa vụ chung đối với tài sản không đặt ra xem xét.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[ 1 ]. Về tố tụng: Tòa án đã tiến hành tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng cho các đương sự trong vụ án theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Chị Trần Thị Thùy L vắng mặt, anh Đoàn Hữu Đ có đơn xin xét xử vắng mặt. Căn cứ vào các Điều 227, Điều 228, Điều 238 của Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiếp tục xét xử vụ án.

[ 2 ]. Về quan hệ hôn nhân: Anh Đoàn Hữu Đ kết hôn với chị Trần Thị Thùy L trên cơ sở tự nguyện tìm hiểu, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã P, huyện Lục Nam số 85 ngày 06/6/2012, nên đây là hôn nhân hợp pháp. Ban đầu vợ chồng sống hòa thuận, hạnh phúc, sau đó nẩy sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân do vợ chồng bất đồng về quan điểm sống. Anh Đ và chị L sống ly thân, chấm dứt mọi quan hệ về tình cảm cũng như kinh tế đã lâu, ai sống thế nào thì mặc, không ai quan tâm đến ai. Xét mâu thuẫn tình cảm vợ chồng giữa anh Đ và chị L đã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên cần chấp nhận cho anh Đ ly hôn chị L.

[ 3 ]. Về con chung: Anh Đoàn Hữu Đ, chị Trần Thị Thùy L sinh được con chung là Đoàn Hữu B, sinh ngày 09/01/2013 đang ở với anh Đ, phát triển bình thường. Tránh làm xáo trộn cuộc sống, anh hưởng đến tâm lý của cháu B nên giao cho anh Đ tiếp tục nuôi con. Cấp dưỡng nuôi con đương sự không yêu cầu nên không đặt ra xem xét.

[ 4 ]. Về tài sản chung và nghĩa vụ chung đối với tài sản: Đương sự không yêu cầu nên không đặt ra xem xét.

[ 5 ]. Về quyền kháng cáo: Đương sự có quyền kháng cáo bản án theo quy định của pháp luật.

[ 6 ]. Về án phí: Anh Đoàn Hữu Đ phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Điều 51, Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 của Luật hôn nhân và gia đình; Điều 147, Điều 227, Điều 228, Điều 238, Điều 271, Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự. Điều 24, khoản 1 Điều 25, điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án. Xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Anh Đoàn Hữu Đ được ly hôn với chị Trần Thị Thùy L.

2. Về con chung: Giao cho anh Đoàn Hữu Đ tiếp tục nuôi con Đoàn Hữu B, sinh ngày 09/01/2013. Chị Trần Thị Thùy L có quyền thăm nom con chung, không ai được cản trở chị L thực hiện quyền này.

3. Về án phí: Anh Đoàn Hữu Đ phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm, nhưng được trừ vào số tiền 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí anh Đ đã nộp theo biên lai thu số AA/2017/0003642 ngày 20 tháng 12 năm 2018, tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang.

4. Về kháng cáo: Báo cho các đương sự vắng mặt biết, được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được tống đạt bản án hoặc bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

199
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 33/2019/HNGĐ-ST ngày 26/04/2019 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

Số hiệu:33/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Lục Nam - Bắc Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 26/04/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;