Bản án 33/2019/HNGĐ-ST ngày 11/04/2019 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ MỸ THO, TỈNH TIỀN GIANG

BẢN ÁN 33/2019/HNGĐ-ST NGÀY 11/04/2019 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 11 tháng 4 năm 2019 tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số: 120/2019/TLST-HNGĐ ngày 04 tháng 3 năm 2019 về tranh chấp “Ly hôn”.

Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 40/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 26 tháng 03 năm 2019 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Nguyễn Ngọc Kim M, sinh năm: 1994; Địa chỉ: Số M, Phường B, TP M, tỉnh Tiền Giang.

2. Bị đơn: Anh Hồ Trần Trung Đ, sinh năm: 1996; Địa chỉ: Số B, khu phố T, P. L, TP M, tỉnh Tiền Giang.

(Vắng mặt chị M, anh Đ)

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Tại đơn khởi kiện ngày 26/02/2019 và các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn chị Nguyễn Ngọc Kim M trình bày: Do quen biết nên vào năm 2015 chị và anh Hồ Trần Trung Đ tự nguyện chung sống với nhau như vợ chồng, nhưng không có đăng ký kết hôn. Trong quá trình chung sống vợ chồng thường xuyên xảy ra cải vả do bất đồng quan điểm, mặc dù đã nhiều lần hàn gắn nhưng không thành. Chị và anh Đ đã sống ly từ đầu năm 2017 đến nay. Nay nhận tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên chị yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị những vấn đề như sau:

Về quan hệ hôn nhân: Yêu cầu không công nhận quan hệ vợ chồng giữa chị và anh Đ.

Về  con  chung:  Có  01  con  chung  tên  Hồ  Nguyễn  Hữu  N,  sinh  ngày 02/9/2015. Nguyện vọng sau khi không công nhận quan hệ vợ chồng chị yêu cầu được nuôi con chung, không yêu cầu anh Đcấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

* Tại bản tự khai ngày 15/3/2019 anh Hồ Trần Trung Đ trình bày: Anh thống nhất như lời chị M trình bày về thời gian chung sống, nguyên nhân mâu thuẫn, với yêu cầu khởi kiện của chị M anh có ý kiến như sau:

Về quan hệ hôn nhân: Anh đồng ý không công nhận quan hệ vợ chồng với chị M.

Về con chung: Đồng ý giao con chung là cháu Hồ Nguyễn Hữu N, sinh ngày 02/9/2015 cho chị M trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng, không đặt ra vấn đề cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

* Tại phiên tòa:

Đại diện Viện kiểm sát phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Thư ký tòa án, Hội đồng xét xử và các đương sự từ khi thụ lý vụ án cho đến thời điểm Hội đồng xét xử chuẩn bị nghị án đều đúng theo trình tự do Bộ luật tố tụng quy định.

Về quan điểm giải quyết vụ án: Đại diện Viện kiểm sát cho rằng yêu cầu khởi kiện của chị Mlà có căn cứ. Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận cho chị M được không công nhận quan hệ vợ chồng với anh Đ, về con chung giao con chung cho chị M trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, về tài sản chung, nợ chung không yêu cầu Tòa án giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi thẩm tra xem xét các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, nghe lời trình bày và phát biểu tranh luận của đương sự, ý kiến đề nghị của Kiểm sát viên tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

 [1] Về tố tụng: Chị Nguyễn Ngọc Kim M và anh Hồ Trần Trung Đ tự nguyện chung sống vợ chồng với nhau từ năm 2015, không có đăng ký kết hôn. Ngày 26/02/2019 chị M khởi kiện yêu cầu được không công nhận quan hệ vợ chồng  với  anh  Đ  đây là  tranh  chấp  ly hôn  được quy định  tại  Nghị  quyết 35/2000/QH10 ngày 09/6/2000, Điều 53 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014. Hình thức và nội dung đơn khởi kiện đúng quy định tại Điều 189 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 và theo quy định tại khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35, Điều39 Bộ luật tố tụng dân sự năm  2015 vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Mỹ Tho.

Nguyên đơn chị Nguyễn Ngọc Kim M và bị đơn anh Hồ Trần Trung Đ có đơn xin xét xử vắng mặt. Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt chị M và anh Đ theo quy định tại khoản 1 Điều 227, khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Ngọc Kim M và anh Hồ Trần Trung Đ tự nguyện chung sống vợ chồng với nhau vào năm 2015 có đủ điều kiện kết hôn, nhưng không có đăng ký kết hôn là vi phạm quy định tại Điều 8, 9 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; điểm b, khoản 3 Nghị quyết 35/2000/QH10  ngày 09/6/2000;  Thông  tư  liên  tịch  số  01/2001/TTLT  ngày 03/01/2001 của TANDTC, VKSNDTC, BTP do đó không làm phát sinh quyền và nghĩa vụ giữa vợ chồng. Ngày 26/02/2019 chị M khởi kiện yêu cầu được không công nhận quan hệ vợ chồng với anh Đ. Do đó Hội đồng xét xử tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng giữa chị Mvà anh Đ là phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 9, Điều 53 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

Về  con  chung:  Có  01  con  chung  tên  Hồ  Nguyễn  Hữu  N,  sinh  ngày 02/9/2015. Cả chị M và anh Đ đều có bản tự khai thể hiện nguyện giao con chung chị M trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng. Căn cứ biên bản xác minh ngày 12/3/2019 của Tòa án nhân dân thành phố Mỹ Tho xác định cháu N hiện đang sống chung với chị M, chị M làm nhân viên văn phòng, anh Đ không có nghề nghiệp ổn định. Hiện nay cháu N còn nhỏ tuổi, để đảm bảo cho sự phát triển toàn diện của cháu cần giao cho mẹ trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng theo quy định tại khoản 3 Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 và cũng phù hợp với nguyện vọng của chị M và anh Đ. Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng con chung của chị M. Anh Đ không phải cấp dưỡng nuôi con do chị M không có yêu cầu. Anh Đ có quyền đến thăm và chăm sóc con chung, không ai được cản trở anh Đ thực hiện quyền này.

Về tài sản chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Đề nghị của Đại diện viện kiểm sát nhân dân thành phố Mỹ Tho là có cơ sở và phù hợp với quy định pháp luật nên được chấp nhận.

[3] Về án phí: Chị M phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các Điều 28, 35, 39, 92, 147, 189, 227, 228, 271, 273 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

Căn cứ các Điều 8, 9, 53, 81, 82 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;

Căn cứ điểm b, khoản 3 Nghị quyết 35/2000/QH10 ngày 09/6/2000 của Quốc Hội; Thông tư liên tịch số 01/2001/TTLT ngày 03/01/2001 của Tòa án nhân dân Tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân Tối cao, Bộ Tư pháp

Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày30/12/2016 của Ủy ban thường vụ  Quốc Hội.

Xử:

1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của chị Nguyễn Ngọc Kim M.

- Về quan hệ hôn nhân: Không công nhận quan hệ vợ chồng giữa chị Nguyễn Ngọc Kim M và anh Hồ Trần Trung Đ;

- Về con chung: Giao cháu Hồ Nguyễn Hữu N, sinh ngày 02/9/2015 cho chị Nguyễn Ngọc Kim M trực tiếp chăm sóc và nuôi dưỡng. Anh Đ có quyền đến thăm và chăm sóc con chung, không ai được cản trở anh Đ thực hiện quyền này .

2. Về án phí: Chị Nguyễn Ngọc Kim M phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân sơ thẩm. Chị M đã nộp 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí theo biên lai thu số 0013836 ngày 28/02/2019 của Chi cục thi hành án dân sự thành phố Mỹ Tho, nên xem như đã nộp xong án phí.

3. Về quyền kháng cáo: Chị M và anh Đ có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được tống đạt bản án.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,7, 7a và 9 Luật thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

178
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 33/2019/HNGĐ-ST ngày 11/04/2019 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:33/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Mỹ Tho - Tiền Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 11/04/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;