Bản án 33/2019/HNGĐ-ST ngày 08/08/2019 về tranh chấp hôn nhân và gia đình

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN N, TỈNH NINH BÌNH

BẢN ÁN 33/2019/HNGĐ-ST NGÀY 08/08/2019 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH

Ngày 08/08/2019 tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện N, tỉnh Ninh Bình mở phiên toà xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 36/2019/TLST-DS ngày 26 tháng 02 năm 2019 theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 33/2019/QĐST-DS ngày 25 tháng 6 năm 2019 và quyết định hoãn phiên tòa số 15/2019/QĐHPT ngày 19 tháng 7 năm 2019 về việc ly hôn giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị U, sinh năm 1996 (có mặt).

Đa chỉ: Thôn Q, xã Q, huyện N, tỉnh Ninh Bình.

Bị đơn: Anh Mai Huỳnh Đ, sinh năm 1993 (vắng mặt).

HKTT: Thôn Q, xã Q, huyện N, tỉnh Ninh Bình.

Nơi ở hiện tại: Thôn Q, xã S, huyện N, tỉnh Ninh Bình.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện cũng như bản tự khai ngày 12/03/2019 chị U trình bày:

1. Về diễn biến quan hệ hôn nhân và gia đình: Chị Nguyễn Thị U và anh Mai Huỳnh Đ đăng ký kết hôn với nhau vào ngày 28/2/2014 tại UBND xã S. Sau khi kết hôn chị U và anh Đ chung sống ở thôn Q, xã S đến tháng 11/2015 chuyển khẩu về thôn Q, xã Q ở đến năm 2016 thì vợ chồng chị xảy ra mâu thuẫn, nguyên nhân do vợ chồng không hợp nhau anh Đ hay chơi bời. Vào năm 2016 vợ chồng chị sống ly thân, anh Đ đã về thôn Q 1, xã S ở từ đó hai người sống ly thân không còn trách nhiệm gì với nhau. Nay tình cảm vợ chồng không còn chị U xin ly hôn anh Đ để ổn định cuộc sống. Hiện nay chị chỉ biết anh Đ đi làm ở Miền Nam, thỉnh thoảng mới về.

2. Về con chung: Vợ chồng có 1con chung là Mai Diệu L, sinh ngày 10/1/2015 đang ở với chị U, chị U đề nghị Tòa giao cháu L cho chị tiếp tục nuôi dưỡng đến khi đủ 18 tuổi. Chị không yêu cầu anh Đ cấp dưỡng nuôi con vì anh Đúc chơi bời không có thu nhập, chị có đủ điều kiện nuôi con.

3. Về tài sản chung, công nợ chung: Chị U xác định chị và anh Đ không có, không yêu Tòa cầu giải quyết.

Tại phiên tòa:

Đại diện VKS phát biểu quan điểm về việc tuân theo Pháp luật của Thẩm phán, Thư ký phiên tòa thực hiện đúng các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

Việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng: Quá trình giải quyết vụ án, chị U đã thực hiện đúng các quy định tại các Điều 70,71, 234 BLTTDS. Anh Đ không thực hiện các quy định tại các Điều 70,72, 234.

Về đường lối đề nghị như sau, căn cứ: Các Điều 5,147, 227, 228, 266, 271, và khoản 1 Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; Các Điều 56, 58, 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; Khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án. Đề nghị Hội đồng xét xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Nguyễn Thị U.

Xử ly hôn giữa chị Nguyễn Thị U và anh Mai Huỳnh Đ.

2. Về con chung: Giao con chung là Mai Diệu L, sinh ngày 10/1/2015 đang ở với chị U cho chị tiếp tục nuôi dưỡng đến khi đủ 18 tuổi. Anh Đ không pH cấp dưỡng nuôi con.

3. Về tài sản chung, về công nợ chung: Không giải quyết về tài sản chung và công nợ chung.

4. Án phí ly hôn sơ thẩm: Chị U phải nộp 300.000 đồng theo quy định của Pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án: Đây là tranh chấp về Hôn nhân và gia đình về việc yêu cầu xin ly hôn và nuôi con chung của chị Nguyễn Thị U và anh Mai Huỳnh Đ. Tranh chấp trên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện N, tỉnh Ninh Bình theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

1. Về thủ tục tố tụng: Đi với các đương sự, từ khi thụ lý đơn khởi kiện của chị U, Tòa án nhân dân huyện N đã gửi thông báo thụ lý vụ án và các văn bản tố tụng cho các đương sự theo quy định của pháp luật. Đến ngày 25/7/2018 Tòa án nhân dân huyện N đã quyết định đưa vụ án ra xét xử.

2. Về hôn nhân: Chị Nguyễn Thị U và anh Mai Huỳnh Đ đăng ký kết hôn với nhau vào ngày 28/2/2014 tại UBND xã S. Sau khi kết hôn chị U và anh Đ chung sống ở thôn Q, xã S đến tháng 11/2015 chuyển khẩu về thôn Q, xã Q ở đến năm 2016 thì vợ chồng chị U xảy ra mâu thuẫn, ngU nhân do vợ chồng không hợp nhau như chị U trình bày dù đúng hay không? thì trên thực tế họ đã sống ly thân từ năm 2016 anh Đ đã về thôn Q 1, xã S ở, từ đó hai người không còn trách nhiệm gì với nhau. Đối với anh Mai Huỳnh Đ Từ khi thụ lý đơn khởi kiện của chị U, Tòa án đã gửi các văn bản tố tụng cho anh Đ thông qua bố anh là ông Mai Đình H ông H đẫ thông báo việc Tòa án giải quyết ly hôn giữa chị U và anh Đ để anh về giải quyết nhưng anh Đ không có mặt. Thực tế này chứng minh anh Đ không muốn hàn gắn tình cảm, hạnh phúc gia đình giữa anh và chị U, xét khả năng đoàn tụ vợ chồng chị U không còn nên cần chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị U xin ly hôn anh Đ để hai người sớm ổn định cuộc sống.

2. Về con chung và cấp dưỡng nuôi con chung: Vợ chồng có 1 con chung là Mai Diệu L, sinh ngày 10/1/2015 đang ở với chị U, chị U đề nghị Tòa giao cháu L cho chị tiếp tục nuôi dưỡng đến khi đủ 18 tuổi. Về cấp dưỡng nuôi con, xét điều kiện thực tế của chị U và anh Đ hiện nay cần chấp nhận đề nghị của chị U không yêu cầu anh Đ cấp dưỡng nuôi con là phù hợp với quy định của pháp luật.

3. Về tài sản chung, về công nợ chung: Từ lời khai và yêu cầu của chị U và từ kết quả xác minh. Hội đồng xét xử không giải quyết về tài sản chung và công nợ chung.

4. Về án phí ly hôn sơ thẩm: Chị U phải nộp theo quy định của Pháp luật. Số tiền 300.000 đồng tạm ứng án phí, chị U đã nộp được chuyển sang án phí.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng: Các Điều 56, 58,81,82,83 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; Các Điều 5, 147, 227, 228, 266, 271, 273 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; Điều 27 Nghị quyết số 326/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu miễn giảm thu nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

1. Xử ly hôn giữa chị Nguyễn Thị U và anh Mai Huỳnh Đ.

2. Về con chung: Giao con chung là Mai Diệu L, sinh ngày 10/1/2015 đang ở với chị U cho chị U trực tiếp nuôi dưỡng và chăm sóc cho đến khi đủ 18 tuổi, anh Đ không phải cấp dưỡng nuôi con chung.

Sau khi ly hôn anh Đ có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai được cản trở. Chị U cùng các thành viên gia đình không được cản trở anh trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung.

Trường hợp anh Đ lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì chị U có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của anh Đ.

3. Về tài sản chung, về công nợ chung: Không giải quyết về tài sản chung, về công nợ chung.

4. Án phí ly hôn sơ thẩm: Chị U phải nộp 300.000đ, chị U đã nộp 300.000đ tạm ứng án phí tại biên lai thu số: 0000051 ngày 26/02/2019 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện N nay chuyển sang án phí.

Án xử công khai sơ thẩm chị U được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Anh Đ được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết bản án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

182
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 33/2019/HNGĐ-ST ngày 08/08/2019 về tranh chấp hôn nhân và gia đình

Số hiệu:33/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Nho Quan - Ninh Bình
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 08/08/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;