Bản án 33/2017/DS-ST ngày 14/09/2017 về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TÂN YÊN, TỈNH BẮC GIANG

BẢN ÁN 33/2017/DS-ST NGÀY 14/09/2017 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN

Ngày 14 tháng 9 năm 2017 tại Trụ sở Toà án nhân dân huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 51/2017/TLST- DS ngày 08 tháng 5 năm 2017 về việc “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 113/2017/QĐXXST- DS ngày 09 tháng 8 năm 2017 và Quyết định hoãn phiên tòa số 80/2017/QĐST-DS ngày 28 tháng 8 năm 2017 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Ngân hàng Chính sách X Địa chỉ: Số 169, phố L, phường H, quận H, thành phố H.

Do bà Vũ Thị Ngọc L- Phó giám đốc phòng giao dịch Ngân hàng chính sách xã hội huyện T, tỉnh B đại diện theo ủy quyền theo Quyết định sô 54/QĐ- NHCS-TA ngày 30/3/2017 (có mặt) 2. Bị đơn:Chị Dương Thị H, sinh năm 1975 (vắng mặt) Nơi cư trú: Thôn K, xã S, huyện T, tỉnh B.

3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Anh Phạm Văn Q, sinh năm 1973 (vắng mặt) Nơi cư trú: Thôn K, xã S, huyện T, tỉnh B.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Theo đơn khởi kiện ghi ngày 30/3/2017 và các bản tự khai, biên bản ghi lời khai nguyên đơn Ngân hàng Chính sách X (CSXH)- Phòng giao dịch Ngân hàng CSXH huyện T do bà Vũ Thị Ngọc L đại diện theo ủy quyền trình bày:

Ngày 26/01/2013 gia đình chị H và anh Q có ký sổ vay vốn với Phòng giao dịch Ngân hàng chính sách xã hội huyện T, tỉnh B số tiền 20.000.000đồng, lãi suất 0.65%, thời hạn cho vay 36 tháng, hạn trả nợ ngày 15/01/2016. Đến nay gia đình chị H chưa trả được số tiền gốc và lãi vì lý do kinh tế khó khăn. Gia đình chị H vay số tiền trên để mục đích chăn nuôi bò và phát triển kinh tế gia đình.

Tại phiên tòa ngày hôm nay, bà L đề nghị Tòa án giải quyết buộc vợ chồng chị H, anh Q phải thanh toán trả cho Ngân hàng CSXH- Phòng giao dịch Ngân hàng CSXH huyện T số tiền đã vay là 20.000.000 đồng tiền gốc và số tiền lãi tính đến ngày xét xử sơ thẩm 14/9/2017 là: 4.771.000 đồng, tổng số tiền cả gốc và lãi là 24.771.000 đồng.

*Tại bản tự khai ngày 20/7/2017 chị Dương Thị H trình bày: Ngày 26/01/2013 gia đình chị có ký sổ vay vốn với Phòng giao dịch Ngân hàng CSXH huyện T số tiền 20.000.000đồng, lãi suất 0.65%, thời hạn cho vay 36 tháng, hạn trả nợ ngày 15/01/2016. Đến nay gia đình chị chưa trả được số tiền gốc và lãi vì lý do kinh tế gia đình khó khăn. Gia đình vay số tiền trên để mục đích chăn nuôi bò và phát triển kinh tế gia đình, khi vay chồng chị là anh Phạm Văn Q có được biết và sử dụng chung số tiền trên. Chị H xác định đây là khoản nợ chung của vợ chồng chị và yêu cầu anh Q cùng có trách nhiệm trả nợ chung. Nay Phòng giao dịch Ngân hàng CSXH huyện T yêu cầu vợ chồng chị phải trả số tiền đã vay số tiền 20.000.000đồng tiền gốc và số tiền lãi tính đến thời điểm 20/ 7/2017 số tiền 4.455.543 đồng, tổng số tiền cả gốc và lãi là 24.455.543 đồng. Chị H đồng ý trả số tiền gốc và xin được giảm số tiền lãi, nếu không được thì chị H cũng đồng ý trả cả gốc và lãi số tiền tổng là 24.455.543 đồng.

Tại phiên tòa ngày hôm nay chị H vắng mặt.

* Đối với anh Phạm Văn Q chồng chị H là người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan trong vụ án đã được Tòa án tống đạt hợp lệ các giấy tờ nhưng tại các buổi hòa giải và làm việc tại Tòa án thì anh Q đều vắng mặt và không cung cấp cho Tòa án các tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho quyền lợi của mình.

Tại phiên tòa ngày hôm nay anh Q vắng mặt.

* Kiểm sát viên đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Tân Yên phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, của Hội đồng xét xử là đảm bảo theo quy định của pháp luật. Nguyên đơn chấp hành đúng quy định của pháp luật. Bị đơn là chị H, người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan anh Q chưa chấp hành đúng các quy định của pháp luật.

Về nội dung: Áp dụng khoản 3 Điều 144, Điều 271, khoản 1 Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 463, điều 466, điều 470 Bộ luật dân sự; Khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016;

Xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng CSXH- Phòng giao dịch Ngân hàng CSXH huyện T số tiền đã vay là 20.000.000 đồng tiền gốc và số tiền lãi tính đến ngày xét xử sơ thẩm là: 4.771.000 đồng , tổng số tiền cả gốc và lãi là 24.771.000 đồng . Về án phí, quyền kháng cáo theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa. Hội đồng xét xử nhận định:

Về tố tụng: Chị H, anh Q đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến phiên tòa lần thứ 2 nhưng vẫn vắng mặt. Do vậy, Hội đồng xét xử căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự xét xử vắng mặt chị H, anh Q.

Về quan hệ pháp luật: Ngân hàng CSXH- Phòng giao dịch Ngân hàng CSXH huyện T yêu cầu chị H, anh Q trả số tiền đã vay là 20.000.000 đồng tiền gốc và số tiền lãi tính đến ngày xét xử sơ thẩm ngày 14/9/2017 là 4.771.000 đồng tổng số tiền cả gốc và lãi là 24.771.000 đồng xác định là quan hệ tranh chấp “Hợp đồng vay tài sản" theo Điều 463 của Bộ luật dân sự. Căn cứ khởi kiện của nguyên đơn là giấy đề nghị vay vốn và Sổ vay vốn có chữ ký của người vay là chị H ký nhận. Căn cứ vào giấy đề nghị và Sổ vay vốn đã xác lập quan hệ giữa các bên và quá trình làm việc thì thấy đây là hợp đồng vay tài sản có kỳ hạn và có lãi suất theo quy định tại Điều 470 của Bộ luật dân sự.

Đối với yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng CSXH- Phòng giao dịch Ngân hàng CSXH huyện T, Hội đồng xét xử thấy:

[1] Về nghĩa vụ trả tiền:

Ngày 26/01/2013 gia đình chị H và anh Q có ký sổ vay vốn với Phòng giao dịch Ngân hàng CSXH huyện Tân Yên số tiền 20.000.000đồng, lãi suất 0.65%, thời hạn cho vay 36 tháng, hạn trả nợ ngày 15/01/2016. Sau khi vay tiền Phòng giao dịch Ngân hàng CSXH huyện T đã giao tiền, phía chị H và anh Q đã nhận tiền đầy đủ, nhưng đến hạn trả nợ thì gia đình chị H, anh Q chưa thực hiện nghĩa vụ trả nợ theo cam kết. Do vậy, Ngân hàng CSXH có đơn khởi kiện yêu cầu chị H và anh Q trả số tiền trên và tiền lãi tính đến ngày xét xử sơ thẩm ngày 14/9/2017 là: 4.771.000 đồng, tổng số tiền cả gốc và lãi là 24.771.000 đồng là phù hợp với quy định tại Điều 466; Điều 468; Điều 470 của Bộ luật dân sự nên cần được chấp nhận.

[2] Về số tiền phải trả:

Sau khi chị H và anh Q vay số tiền trên, lãi suất 0.65%, thời hạn cho vay 36 tháng, hạn trả nợ ngày 15/01/2016. Mục đích vay tiền để phát triển kinh tế gia đình chăn nuôi bò. Khi vay chị H là người ký các giấy vay nợ, chị H xác định đây là khoản vay chung của gia đình. Tại buổi hòa giải tại Tòa án chị H đồng ý trả sô tiền trên cho Ngân hàng CSXH. Do vậy, buộc chị H, anh Q phải có nghĩa vụ liên đới trả cho Ngân hàng CSXH – Phòng giao dịch Ngân hàng CSXH huyện T số tiền đã vay là 20.000.000 đồng tiền gốc và số tiền lãi là 4.771.000 đồng, tổng số tiền cả gốc và lãi là 24.771.000 đồng là phù hợp với quy định tại Điều 466; Điều 468; Điều 470 của Bộ luật dân sự.

[3] Về lãi suất phát sinh do chậm thực hiện nghĩa vụ trả tiền: Do bị đơn chị H vắng mặt tại phiên tòa nên không thỏa thuận được lãi suất chậm thi hành án, lãi suất chậm trả thực hiện theo quy định tại Điều 357; khoản 2 Điều 468 của Bộ luật dân sự.

[4] Về án phí: Do yêu cầu của Ngân hàng CSXH- Phòng giao dịch Ngân hàng CSXH huyện T được chấp nhận nên chị H, anh Q phải có nghĩa vụ liên đới chịu toàn bộ án phí dân sự sơ thẩm. Số tiền án phí phải chịu là: 24.771.000 đồng x 5% = 1.238.000 đồng.

[5] Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền kháng cáo theo quy định tại điều 271 và khoản 1 điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 3 Điều 144; khoản 1 Điều 147; Điều 271; khoản 1 Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự;

Điều 37 của Luật Hôn nhân và gia đình.

Điều 463; Điều 466; Điều 470; Điều 357; khoản 2 Điều 468 của Bộ luật dân sự;

Khoản 2 Điều 26 của Nghị quyết 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội.

Xử:

1.Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng CSXH- Phòng giao dịch Ngân hàng CSXH huyện T. Buộc chị Dương Thị H và anh Phạm Văn Q phải có nghĩa vụ liên đới trả cho Ngân hàng CSXH - Phòng giao dịch Ngân hàng CSXH huyện T số tiền cả gốc và lãi là 24.771.000 đồng (Hai mươi tư triệu bẩy trăm bẩy mươi mốt nghìn đồng chẵn); trong đó tiền gốc là 20.000.000 đồng (Hai mươi triệu đồng chẵn) và tiền lãi tính đến ngày 14/9/2017 là 4.771.000 đồng (Bốn triệu bẩy trăm bẩy mươi mốt nghìn đồng chẵn).

Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án đối với khoản tiền được trả cho người được thi hành án cho đến khi thi hành án xong, tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại Điều 357, khoản 2 Điều 468 của Bộ luật dân sự tương ứng với thời gian chưa thi hành án.

2. Án phí: Chị Dương Thị H và anh Phạm Văn Q phải có nghĩa vụ liên đới chịu 1.238.000 đồng (Một triệu hai trăm ba mươi tám nghìn đồng chẵn) án phí dân sự sơ thẩm.

3.Quyền kháng cáo: Nguyên đơn có mặt có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.

Bị đơn, Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan vắng mặt được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được (hoặc niêm yết) bản án.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 của Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cường chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, Điều 7 và Điều 9 của Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 của Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

270
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 33/2017/DS-ST ngày 14/09/2017 về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

Số hiệu:33/2017/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Tân Yên - Bắc Giang
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 14/09/2017
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;