Bản án 330/2020/HNGĐ-ST ngày 12/11/2020 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TRẦN VĂN THỜI, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 330/2020/HNGĐ-ST NGÀY 12/11/2020 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 12 tháng 11 năm 2020, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau tiến hành xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 687/2020/TLST-HNGĐ ngày 06/10/2020 về việc “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 327/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 28/10/2020, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Dương Thị Q, sinh năm 1986.

- Bị đơn: Anh Nguyễn Văn H, sinh năm 1988.

Cùng địa chỉ: Ấp C, xã K, huyện T, tỉnh Cà Mau.

Nguyên đơn, bị đơn có đơn yêu cầu đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Theo đơn khởi kiện ngày 06/9/2020 và đơn xin vắng mặt của nguyên đơn có tại hồ sơ, thể hiện: Vào năm 2010 chị Q và anh H được 02 bên gia đình tổ chức đám cưới với nhau, hôn nhân tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại UBND xã K, huyện T, tỉnh Cà Mau vào ngày 25/01/2010 (Giấy chứng nhận kết hôn số:

13/2010). Thời kỳ hôn nhân có 01 con chung tên Nguyễn Dương Ngọc T, sinh 25/5/2010.

Về tài sản chung tự thỏa thuận, về nợ chung không có.

Nguyên nhân mâu thuẫn: Chị Q cho rằng với nhiều lý do khác nhau dẫn đến cuộc sống vợ chồng không còn hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được, vợ chồng không còn tình cảm với nhau, đời sống hôn nhân mâu thuẫn trầm trọng.

Chị Q yêu cầu ly hôn với anh H; về con chung hiện nay chị Q đang trực tiếp nuôi dạy, khi ly hôn con có nguyện vọng sống với ai người đó nuôi dạy, chị Q không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con; về tài sản chung và nợ chung không yêu cầu Tòa án xem xét giải quyết.

- Lời trình bày của bị đơn tại đơn xin vắng mặt ngày 07/10/2020 có tại hồ sơ, thể hiện: Về hôn nhân anh H đồng ý ly hôn với chị Q; về con vợ chồng có 01 con chung hiện nay chị Q đang nuôi dạy theo như chị Q trình bày là đúng, sau khi ly hôn con có nguyện vọng sống với ai người đó nuôi dạy, anh H không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con; về tài sản chung tự thỏa thuận và nợ chung không có, nên yêu cầu Tòa án xem xét giải quyết.

- Tại văn bản ý kiến của cháu T có tại hồ sơ, thể hiện: Cháu T có nguyện vọng được sống với chị Q khi anh H và chị Q ly hôn.

Từ những nội dung vụ án thể hiện;

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án và đã được xem xét tại phiên toà, kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Xét về quyền khởi kiện, quan hệ pháp luật tranh chấp và thẩm quyền giải quyết của Tòa án: Nguyên đơn thực hiện quyền khởi kiện bị đơn về việc ly hôn, tranh chấp nuôi con và bị đơn có nơi cư trú tại huyện T, tỉnh Cà Mau nên Tòa án nhân dân huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau thụ lý giải quyết vụ án dân sự “Ly hôn, tranh chấp nuôi con” là đúng theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 186 Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Xét về thủ tục: Nguyên đơn, bị đơn có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt, nên Hội đồng xét xử căn cứ Điều 227, Điều 228, Điều 238 Bộ luật tố tụng dân sự, tiến hành xét xử vắng mặt nguyên đơn và bị đơn.

[3] Xét yêu cầu và ý kiến của đương sự:

[3.1] Về yêu cầu ly hôn: Mối quan hệ hôn nhân giữa chị Q và anh H được xác lập trên tinh thần tự nguyện và có đăng ký kết hôn theo quy định pháp luật, nên mối quan hệ hôn nhân là hợp pháp. Hội đồng xét xử xét thấy chị Q có yêu cầu ly hôn với anh H và anh H cũng đồng ý, nên có căn cứ xác định được đời sống hôn nhân giữa hai bên đã lâm vào tình trạng mâu thuẫn trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, nên mới quyết định ly hôn với nhau, nên cần chấp nhận cho chị Q được ly hôn với anh H là phù hợp với Điều 51, Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình. (Giấy chứng nhận kết hôn số: 13/2010 ngày 25/01/2010 của UBND xã K hết hiệu lực kể từ ngày bản án này có hiệu lực pháp luật).

[3.2] Về con chung và nghĩa vụ cấp dưỡng cho con:

- Về việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn: Hội đồng xét xử xét thấy cháu Nguyễn Dương Ngọc T đã từ đủ 07 tuổi trở lên và có nguyện vọng được sống với chị Q, do đó cần giao cho chị Q trực tiếp nuôi dạy là phù hợp với khoản 2 Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình. Anh H có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở, anh H có nghĩa vụ tôn trọng quyền của con được sống với chị Q, nếu anh H lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì chị Q có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con theo quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 82, khoản 2 Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình. Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn được thực hiện theo quy định của pháp luật.

- Về nghĩa vụ cấp dưỡng cho con: Chị Q không yêu cầu, xét thấy đây là sự tự nguyện của chị Q nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[3.3] Về tài sản chung và nợ chung: Chị Q và anh H không yêu cầu giải quyết trong vụ án này, nên không xem xét. Trường hợp sau này các bên có tranh chấp và có yêu cầu thì sẽ xem xét giải quyết bằng vụ án khác.

[4] Xét về án phí dân sự sơ thẩm: Chị Q phải chịu án phí ly hôn là 300.000 đồng theo định tại Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự và điểm a khoản 1 Điều 24, điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội, chị Q đã dự nộp tiền tạm ứng án phí trước 300.000 đồng tại Chi cục thi hành án dân sự huyện T, tỉnh Cà Mau được chuyển thu đối trừ.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ các Điều 28, Điều 35, Điều 39, Điều 147, Điều 227, Điều 228, Điều 238 của Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 51, Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình; Điểm a khoản 1 Điều 24, điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

1. Về nội dung: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Dương Thị Q.

- Về hôn nhân: Cho chị Dương Thị Q ly hôn với anh Nguyễn Văn H.

Giấy chứng nhận kết hôn số: 13/2010 ngày 25/01/2010 của UBND xã K hết hiệu lực kể từ ngày bản án này có hiệu lực pháp luật.

- Về việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn: Giao cho chị Q trực tiếp nuôi dạy cháu Nguyễn Dương Ngọc T, sinh 25/5/2010. Anh H có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở, anh H có nghĩa vụ tôn trọng quyền của con được sống với chị Q, nếu anh H lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì chị Q có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con. Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn được thực hiện theo quy định của pháp luật.

- Về nghĩa vụ cấp dưỡng cho con: Anh H không phải cấp dưỡng nuôi con.

2. Về án phí dân sự sơ thẩm: Chị Q phải nộp án phí ly hôn là 300.000 đồng, chị Q đã dự nộp tạm ứng án phí trước 300.000 đồng theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số: 0004076 ngày 06/10/2020 tại Chi cục thi hành án dân sự huyện T, tỉnh Cà Mau nay được chuyển thu đối trừ.

3. Quyền kháng cáo: Nguyên đơn, bị đơn có quyền kháng cáo bản án này trong hạn luật định là 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc được niêm yết theo quy định của pháp luật.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định Điều 2 Luật Thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án, hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

218
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 330/2020/HNGĐ-ST ngày 12/11/2020 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

Số hiệu:330/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Trần Văn Thời - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 12/11/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;