TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ B, TỈNH Đ
BẢN ÁN 327/2019/HNGĐ-ST NGÀY 26/11/2019 TRANH CHẤP XIN LY HÔN
Hom nay, ngày 26 tháng 11 năm 2019, tại trụ sở Tòa án nhân dân TP B mở phiên tòa xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 1531/2019/TLST-HNGĐ ngày 15/7/2019 về tranh chấp “Xin ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 282/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 17/10/2019, Quyết định hỗn phin tịa số 433/2019/QĐST-HNGĐ ngày 11/11/2019 giữa các đương sự:
* Nguyên đơn: Bà Phạm Thanh B, sinh năm: 1976.
Địa chỉ: 15/178C, Huỳnh Văn L, KP2, phường H, TP B, Đ.
* Bị đơn: Ông Hồ Hùng D, sinh năm: 1979.
Nơi cư trú cuối cùng: 15/178C, Huỳnh Văn L, KP2, phường H, TP B, Đ.
(bà B xin vắng mặt, ông D vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN
* Nguyên đơn bà B trình bày:
Bà B và ông D kết hôn có đăng ký kết hôn với nhau tại phường H, TP B năm 2012, có tổ chức lễ cưới, hôn nhân tự nguyện. Cuộc sống vợ chồng hạnh phúc được khoảng 03 tháng thì phát sinh mâu thuẫn. Đến tháng 1/2013 ông D bỏ nhà đi khỏi địa phương, đi đâu không rõ. Gia đình có tổ chức tìm kiếm và thông báo trên báo đài nhưng không có kết quả. Ông D bỏ đi không về nên bà B có làm đơn đề nghị tòa án tuyên bố ông D mất tích và tại Quyết định số 17/QĐDS-ST ngày 11/4/2019 của Tòa án ND TP B đã tuyên bố ông D mất tích. Nay xét thấy tình cảm vợ chồng không còn nên bà B làm đơn xin ly hôn với ông D.
Về con chung: không có.
Về tài sản chung: không có.
Về nợ chung: không có.
* Ông D không đến tòa làm việc nên không có lời khai.
* Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát: Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng dân sự, kể từ khi thụ lý vụ án là phù hợp, đúng với quy định của pháp luật và đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của nguyên đơn. Về tài sản chung và nợ chung: do chưa lấy được lời khai của ông D nên tách ra giải quyết bằng một vụ kiện dân sự khác nếu sau này các bên có yêu cầu. Bà B phải chịu án phí HNGĐ-ST theo quy định.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
[1] Về thẩm quyền: Bị đơn ông Hồ Hùng D có nơi cư trú cuối cùng tại địa chỉ: 15/178C, Huỳnh Văn L, KP2, P. H, TP B, tỉnh Đ. Căn cứ Điều 26, 35 và Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án. nhân dân TP.B, tỉnh Đ.
[2] Về thủ tục tố tụng: Tại phiên tòa nguyên đơn có đơn xin xét xử vắng mặt, tòa án cũng đã triệu tập hợp lệ ông D nhưng ông D đã được tòa án tuyên bố mất tích nên tòa án tiến hành đưa vụ án ra xét xử là đúng với quy định của pháp luật.
[3] Về quan hệ hôn nhân: bà B và ông D có đăng ký kết hôn với nhau năm năm 2012 tại phường H, TP B, hôn nhân tự nguyện. Nay bà B xin ly hôn, Tòa căn cứ vào Luật HNGĐ để giải quyết.
Bà B trình bày sau khi xây dựng gia đình cuộc sống vợ chồng hạnh phúc được 3 tháng đến 1/2013 ông D bỏ nhà đi khỏi địa phương, đi đâu không rõ. Gia đình có tổ chức tìm kiếm và thông báo trên báo đài nhưng không có kết quả. Tại Quyết định số 17/QĐDS-ST ngày 11/4/2019 của tòa án ND TP B đã tuyên bố ông D mất tích. Nay xét thấy tình cảm vợ chồng không còn nên bà B làm đơn xin ly hôn với ông D. Xét yêu cầu xin ly hôn của bà B là phù hợp với quy định của pháp luật nên chấp nhận. Cho bà B được ly hôn ông D.
[4] Về con chung: không có
[5] Về tài sản chung và nợ chung: do chưa lấy được lời khai của ông D nên tách ra giải quyết bằng một vụ kiện dân sự khác nếu sau này các bên có yêu cầu.
[6] Về án phí HNGĐ sơ thẩm: bà B phải nộp 300.000đ án phí ly hôn được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp.
[7] Ý kiến của đại diện VKS phù hợp với quy định của pháp luật và nhận định của Hội đồng xét xử nên chấp nhận.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
- Căn cứ Điều 28, 35, 39, 227, 228, 235, 266, 271, 273, 278, 280 Bộ luật tố tụng dân sự.
- Căn cứ Điều 55, 57,131 Luật Hôn nhân và gia đình.
- Áp dụng Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ quốc hội.
Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu “Xin ly hôn” của bà Phạm Thanh B.
1. Về quan hệ hôn nhân: Cho bà Phạm Thị B được ly hôn ông Hồ Hùng D.
2. Về con chung: không có.
3. Về tài sản chung và nợ chung: do chưa lấy được lời khai của ông D nên tách ra giải quyết bằng một vụ kiện dân sự khác nếu sau này các bên có yêu cầu.
4. Về án phí HNGĐ sơ thẩm: bà B phải nộp 300.000 đ (ba trăm nghìn đồng) án phí ly hôn được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp tại biên lai tạm ứng án phí số 8569 ngày 26/5/2019 của Chi cục thi hành án dân sự TP.B.
5. Bà B, Ông D vắng mặt được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết tại chính quyền địa phương.
Bản án 327/2019/HNGĐ-ST ngày 26/11/2019 tranh chấp xin ly hôn
Số hiệu: | 327/2019/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Thành phố Biên Hòa - Đồng Nai |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 26/11/2019 |
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về