TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN HỒNG NGỰ, TỈNH ĐỒNG THÁP
BẢN ÁN 32/2024/HNGĐ-ST NGÀY 12/04/2024 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON
Ngày 12 tháng 4 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Hồng Ngự, xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 234/2023/TLST-HNGĐ ngày 12 tháng 12 năm 2023, về ly hôn, tranh chấp về nuôi con theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 45/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 04 tháng 3 năm 2024, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Chị Lê Thị T, sinh ngày 01/01/1994. Địa chỉ cư trú: Ấp P, xã P, huyện T, tỉnh Đồng Tháp; Có đơn xin vắng mặt.
2. Bị đơn: Anh Lê Văn H, sinh ngày 01/01/1991; Địa chỉ cư trú: Ấp B, xã T, huyện H, tỉnh Đồng Tháp; Vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện ngày 07 tháng 11 năm 2023, trong quá trình giải quyết vụ án, chị Lê Thị T trình bày: Năm 2020, do mai mối, hai bên gia đình tổ chức lễ cưới, về sống chung nhà với gia đình chị, ngày 23/10/2020, đăng ký kết hôn tại UBND xã T. Thời gian đầu chung sống hạnh phúc, đến năm 2021 phát sinh mâu thuẫn tình cảm, sống chung không hạnh phúc. Ngày 27/10/2023, anh H dọn ra ở riêng, không còn sống chung đến nay. Chị yêu cầu được ly hôn với anh Lê Văn H. Về việc nuôi con: Có 01 con chung tên Lê Bảo An N, sinh ngày 11/10/2021, hiện đang sống với chị. Chị yêu cầu được nuôi dưỡng con chung, yêu cầu anh H cấp dưỡng mỗi tháng 2.000.000 đồng cho đến khi cháu N trưởng thành. Về chia tài sản chung, nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Trong quá trình tiến hành tố tụng, bị đơn anh Lê Văn H đã được Tòa án tiến hành tống đạt hợp lệ Thông báo thụ lý vụ án, Thông báo kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, Thông báo hoãn phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, Quyết định đưa vụ án ra xét xử, Quyết định hoãn phiên tòa theo đúng quy định nhưng anh H vẫn không có mặt cũng không gửi văn bản trình bày ý kiến của mình cho Tòa án.
Tại phiên tòa Kiểm sát viên phát biểu ý kiến: Về tố tụng từ khi thụ lý vụ án và quá trình giải quyết vụ án Thẩm phán thụ lý giải quyết vụ án theo đúng các quy định của pháp luật. Quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa đã tiến hành đúng trình tự thủ tục tố tụng theo quy định của pháp luật. Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn. Cho chị Lê Thị T được ly hôn với anh Lê Văn H. Về việc nuôi con: Giao con chung cho chị T tiếp tục nuôi dưỡng, anh H cấp dưỡng nuôi con theo quy định pháp luật. Tài sản chung và nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
[1] Về tố tụng: Chị Lê Thị T khởi kiện yêu cầu ly hôn với anh Lê Văn H là tranh chấp về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Hồng Ngự, quy định tại Điều 53 Luật Hôn nhân và gia đình; khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] Nguyên đơn chị Lê Thị T có đơn đề nghị xét xử vắng mặt; bị đơn anh Lê Văn H đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt, nên Tòa án tiến hành thủ tục xét xử vắng mặt tất cả những người tham gia tố tụng theo quy định tại Điều 238 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[3] Về nội dung vụ án: Quan hệ hôn nhân giữa chị Lê Thị T và anh Lê Văn H được pháp luật công nhận, vì có đăng ký kết hôn phù hợp quy định tại Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình. Xét, yêu cầu của chị T là có căn cứ để chấp nhận, vì trong quá trình chung sống giữa chị T và anh H có phát sinh mâu thuẫn gia đình. Chị T và anh H không còn sống chung đã lâu vẫn không hàn gắn được. Tòa án đã triệu tập anh H đến tham gia phiên hòa giải và tham gia phiên tòa tổng cộng 4 lần nhưng anh H đều vắng mặt không có lý do, không thể hiện ý chí muốn đoàn tụ. Điều này cho thấy hôn nhân giữa chị T và anh H không thể hàn gắn được, mâu thuẫn trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Do đó, Hội đồng xét xử chấp nhận cho chị Lê Thị T được ly hôn với anh Lê Văn H là phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình.
[4] Về con chung: Có 01 con chung đang sống chung với chị T, đã ổn định. Anh H chưa có yêu cầu nuôi con nên chấp nhận giao con chung cho chị T tiếp tục nuôi là phù hợp. Về cấp dưỡng, anh H phải có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con theo quy định tại các Điều 110, 116, 117 của Luật Hôn nhân và gia đình, với mức cấp dưỡng hàng tháng, mỗi tháng là ½ tháng lương cơ sở, nên chấp nhận 1 phần yêu cầu của chị T.
[5] Về tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết nên chưa xem xét.
[6] Ý kiến phát biểu của Kiểm sát viên tham gia phiên tòa là có căn cứ nên chấp nhận.
[7] Về án phí dân sự sơ thẩm: Căn cứ khoản 4 Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự, điểm a khoản 5 và điểm a khoản 6 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án. Nguyên đơn chị T phải chịu 300.000đ án phí ly hôn, được trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp. Anh H phải chịu 300.000đ án phí đối với nghĩa vụ cấp dưỡng.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147 và Điều 238 của Bộ luật Tố tụng dân sự; các Điều 9, 51, 53, 56, 58, 81, 82, 83, 110, 116 và 117 của Luật Hôn nhân và gia đình; điểm a khoản 5 và điểm a khoản 6 Điều 27 của Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án, Tuyên xử:
1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu của chị Lê Thị T. Cho chị Lê Thị T được ly hôn với anh Lê Văn H.
2. Về con chung: Chấp nhận một phần yêu cầu của chị Lê Thị T.
2.1. Chị Lê Thị T được tiếp tục trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung tên Lê Bảo An N, sinh ngày 11/10/2021.
2.2. Buộc anh Lê Văn H có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung hàng tháng; mức cấp dưỡng mỗi tháng bằng nửa tháng lương cơ sở do Nhà nước quy định tại thời điểm thi hành án, thời gian cấp dưỡng tính từ tháng 5 năm 2024 cho đến khi con chung đủ 18 tuổi, có khả năng lao động sinh sống được.
2.3. Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.
3. Về án phí dân sự sơ thẩm:
3.1. Chị Lê Thị T chịu 300.000đ án phí ly hôn, được trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp 300.000đ theo biên lai thu số 0004562 ngày 12 tháng 12 năm 2023 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Hồng Ngự, đã nộp xong án phí.
3.2. Buộc Lê Văn H phải chịu 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) án phí đối với nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con 4. Về quyền kháng cáo: Các đương sự đều không có mặt tại phiên tòa, có quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn mười lăm ngày tính từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
Bản án 32/2024/HNGĐ-ST về ly hôn, tranh chấp nuôi con
Số hiệu: | 32/2024/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Thành phố Hồng Ngự - Đồng Tháp |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 12/04/2024 |
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về