Bản án 32/2021/HNGĐ-ST ngày 26/04/2021 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ N, TỈNH KHÁNH HÒA

BẢN ÁN 32/2021/HNGĐ-ST NGÀY 26/04/2021 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 26/4/2021 tại trụ sở Tòa án nhân dân thị xã N xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số 868/2020/TLST-HNGĐ ngày 30 tháng 12 năm 2020 về việc “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 31/2021/QĐXX-HNGĐ ngày 18 tháng 3 năm 2021 và Quyết định hoãn phiên tòa số 32/2021/QĐST-HNGĐ ngày 07 tháng 4 năm 2021 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà Lê Thị Mỹ L - sinh năm 1985 Nơi cư trú: Thôn V, xã X, thị xã N, tỉnh Khánh Hòa. Có mặt.

- Bị đơn: Ông Phan Hữu V - sinh năm 1985 Nơi cư trú: Thôn V, xã X, thị xã N, tỉnh Khánh Hòa. Vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

1. Theo đơn khởi kiện, các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa, nguyên đơn bà Lê Thị Mỹ L trình bày: Bà và ông Phan Hữu V kết hôn năm 2005 tại UBND xã X, được cấp giấy chứng nhận kết hôn số 113 ngày 22/11/2005. Quá trình chung sống vợ chồng bà có nhiều mâu thuẫn vì bất đồng quan điểm sống, ông V thường đánh bà. Hiện tại bà và ông V không còn sống chung với nhau. Bà không còn tình cảm với ông V nữa nên yêu cầu được ly hôn.

Con chung: Bà và ông V có 03 con chung tên Phan Quốc H1, sinh ngày 13/6/2006, Phan Thanh H2, sinh ngày 08/12/2008, Phan Gia H3, sinh ngày 22/8/2011.

Bà yêu cầu được nuôi dưỡng 03 cháu, không yêu cầu ông V cấp dưỡng nuôi con.

Tài sản chung: Bà không yêu cầu giải quyết.

2. Theo bản tự khai ngày 12/01/2021, bị đơn ông Phan Hữu V trình bày: Ông và bà Lê Thị Mỹ L kết hôn năm 2005 tại UBND xã X. Cuộc sống vợ chồng không hạnh phúc nhưng ông không đồng ý ly hôn vì ông còn thương vợ và con, thỉnh thoảng vợ chồng có cãi nhau.

Con chung: Ông và bà L có 03 con chung tên Phan Quốc H1, sinh năm 2006, Phan Thanh H2, sinh năm 2008, Phan Gia H3, sinh năm 2011. Nếu ly hôn ông xin nuôi dưỡng 03 cháu, không yêu cầu bà L cấp dưỡng nuôi con.

Tài sản chung: Ông không yêu cầu giải quyết.

Ông V vắng mặt tại các phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ, các phiên hòa giải và tại phiên tòa.

3. Ý kiến của Kiểm sát viên:

+ Về tố tụng: Trong quá trình tố tụng, Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký tòa án, những người tham gia tố tụng đã tuân thủ đúng các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

+ Về nội dung vụ án: Bà Lê Thị Mỹ L và ông Phan Hữu V kết hôn năm 2005 tại UBND xã X, được cấp giấy chứng nhận kết hôn số 113 ngày 22/11/2005 nên quan hệ hôn nhân giữa bà L và ông V là hợp pháp. Theo bản tự khai ngày 12/01/2021, ông V cho rằng vợ chồng có mâu thuẫn nhưng ông không đồng ý ly hôn vì còn thương bà L. Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã triệu tập hợp lệ nhưng ông V vắng mặt, chứng tỏ ông V không có thiện chí hàn gắn tình cảm vợ chồng, Tòa án đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thu thập chứng cứ theo quy định của pháp luật để tiến hành xét xử vắng mặt ông V. Do vậy, căn cứ vào khoản 1 Điều 28; Điều 35; Điều 147; Điều 227;

Điều 266 và Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn bà Lê Thị Mỹ L.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra công khai tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1]. Về thủ tục tố tụng: Xét thấy bị đơn ông Phan Hữu V đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt không có lý do. Do đó, căn cứ Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn.

[2]. Về nội dung vụ án:

Tại phiên tòa bà Lê Thị Mỹ L vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện. Hội đồng xét xử xét thấy:

- Về quan hệ hôn nhân: Bà Lê Thị Mỹ L và ông Phan Hữu V kết hôn năm 2005 tại UBND xã X, được cấp giấy chứng nhận kết hôn số 113 ngày 22/11/2005. Hội đồng xét xử công nhận đây là hôn nhân hợp pháp.

Bà L yêu cầu ly hôn vì cho rằng quá trình chung sống vợ chồng có thường mâu thuẫn, ông V thường hay đánh bà. Bà và ông V hiện tại đã không còn sống chung với nhau. Tòa án đã triệu tập hợp lệ nhưng ông V vắng mặt không có lý do, chứng tỏ ông V không có thiện chí hàn gắn cuộc hôn nhân với bà L.

Hội đồng xét xử nhận thấy giữa ông V và bà L đã không còn tình cảm, vợ chồng không còn quan tâm, chăm sóc lẫn nhau, mâu thuẫn giữa ông V và bà L đã trầm trọng, cuộc sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Xét thấy đề nghị của đại diện Viện kiểm sát có cơ sở, do đó Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của bà L.

- Về con chung: Ông V và bà L có 03 con chung tên Phan Quốc H1, sinh ngày 13/6/2006, Phan Thanh H2, sinh ngày 08/12/2008, Phan Gia H3, sinh ngày 22/8/2011. Bà yêu cầu được nuôi dưỡng 03 cháu, không yêu cầu ông V cấp dưỡng nuôi con. Xét thấy 03 cháu có nguyện vọng ở với mẹ nên giao 03 cháu cho bà L trực tiếp nuôi dưỡng để đảm bảo quyền lợi cho các cháu. Ghi nhận sự tự nguyện của bà L không yêu cầu ông V cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản chung: Bà L không yêu cầu Tòa giải quyết.

- Về án phí: Bà L phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ khoản 1 Điều 28; Điều 35; Điều 147; Điều 227; Điều 266 và Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự, - Căn cứ Điều 56; 58; 81; 82; 83 Luật hôn nhân và gia đình;

- Căn cứ Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Toà án, Tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Lê Thị Mỹ L - Bà Lê Thị Mỹ L được ly hôn ông Phan Hữu V.

- Về con chung: Bà Lê Thị Mỹ L trực tiếp trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng 03 con chung tên Phan Quốc H1, sinh ngày 13/6/2006, Phan Thanh H2, sinh ngày 08/12/2008, Phan Gia H3, sinh ngày 22/8/2011 đến tuổi trưởng thành. Bà L không yêu cầu ông Việt cấp dưỡng nuôi con.

Ông V có quyền và nghĩa vụ thăm nom con chung, không ai được cản trở. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

- Về tài sản chung: Bà Lê Thị Mỹ L không yêu cầu Tòa giải quyết.

2. Về án phí: Bà Lê Thị Mỹ L phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm, nhưng được trừ vào 300.000 đồng tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai số AA/2019/0004735 ngày 29/12/2020 của Chi cục thi hành án dân sự thị xã N. Bà L đã nộp đủ án phí.

3. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án; bị đơn vắng mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

177
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 32/2021/HNGĐ-ST ngày 26/04/2021 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:32/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thị xã Ninh Hòa - Khánh Hoà
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 26/04/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;