Bản án 32/2021/HNGĐ-ST ngày 21/05/2021 về tranh chấp ly hôn, nuôi con chung khi ly hôn  

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TÂN PHƯỚC, TỈNH TIỀN GIANG

BẢN ÁN 32/2021/HNGĐ-ST NGÀY 21/05/2021 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, NUÔI CON CHUNG KHI LY HÔN

Ngày 21 tháng 5 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Tân Phước, tỉnh Tiền Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 303/2020/TLST-HN ngày 14 tháng 12 năm 2020 về tranh chấp ly hôn, nuôi con chung khi ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 29/2021/QĐXXST-HN ngày 13 tháng 4 năm 2021 và Quyết định hoãn phiên tòa số 18/2021/QĐST-HN ngày 04 tháng 5 năm 2021 giữa các đương sự:

1.Nguyên đơn: Chị Phan Thị T, sinh năm 1979. Địa chỉ: ấp ML, xã P, huyện T, tỉnh TG (có mặt).

2.Bị đơn: Anh Nguyễn Văn H, sinh năm 1977. Địa chỉ: ấp ML1, xã PL, huyện TP, tỉnh TG1 (vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

*Ti đơn khởi kiện và quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn chị Phan Thị T trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Năm 2011, chị và anh Nguyễn Văn H được sự đồng ý của hai bên gia đình đã tổ chức lễ cưới và có đăng ký kết hôn được Ủy ban nhân dân xã PL, huyện TP cấp giấy chứng nhận kết hôn số 103 ngày 15-11- 2011. Sau khi kết hôn, vợ chồng có cất nhà trên đất của cha mẹ chị để sinh sống nhưng anh H không lo làm ăn thường xuyên đánh đập vợ gây tâm lý hoảng sợ cho chị và con chung. Đến tháng 12-2020, anh H đánh chị nhiều lần nên chị bỏ nhà đi thuê trọ sống riêng và ly thân với anh H cho đến nay. Nay tình cảm vợ chồng không còn khả năng hàn gắn nên chị xin ly hôn với anh Nguyễn Văn H.

Về nuôi con chung: Thời gian sống chung có 01 con chung Nguyễn Khả H1, sinh ngày 19-7-2012. Khi ly hôn chị yêu cầu được nuôi con chung, chị không yêu cầu anh H cấp dưỡng nuôi con.

Tài sản chung: Tự thỏa thuận không yêu cầu giải quyết. Nợ chung: Không có, không yêu cầu giải quyết.

*Bị đơn Nguyễn Văn H:

Trong quá trình giải quyết vụ án cho đến khi mở phiên tòa, Tòa án đã thông báo thụ lý vụ án nêu rõ yêu cầu của nguyên đơn, thông báo phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải; thông báo kết quả phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ; quyết định đưa vụ án ra xét xử; quyết định hoãn phiên tòa và triệu tập hợp lệ anh H nhưng anh H vắng mặt không có lý do và cũng không có văn bản trình bày ý kiến.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào tài liệu chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, căn cứ kết quả tranh tụng tại phiên tòa; Hội đồng xét xử nhận định như sau:

[1]Về quan hệ pháp luật tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án: Nguyên đơn chị Phan Thị T tranh chấp yêu cầu ly hôn, nuôi con chung với bị đơn anh Nguyễn Văn H, địa chỉ: ấp ML1, xã PL, huyện TP, tỉnh TG1 nên Hội đồng xét xử xác định quan hệ pháp luật tranh chấp trong vụ án này là tranh chấp ly hôn, nuôi con chung khi ly hôn thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Tân Phước, tỉnh Tiền Giang theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] Về thủ tục tố tụng: Bị đơn anh Nguyễn Văn H được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt. Căn cứ vào khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn.

[3] Về quan hệ hôn nhân: Chị Phan Thị T và anh Nguyễn Văn H sống chung năm 2011 có đăng ký kết hôn được Ủy ban nhân dân xã PL, huyện TP, tỉnh TG1 cấp giấy chứng nhận kết hôn; quan hệ hôn nhân giữa chị T và anh H là hôn nhân hợp pháp. Xét tình cảm giữa anh chị sống chung hạnh phúc được thời gian đầu sau đó phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn theo chị T là do anh H không chăm lo làm ăn thường xuyên nhậu say đánh chị gây tâm lý lo sợ cho chị và con chung. Anh chị ly thân từ năm 2020 đến nay, thời gian ly thân anh chị không còn quan tâm đến cuộc sống của nhau cũng như không hàn gắn tình cảm vợ chồng. Quá trình giải quyết vụ án Tòa án tiến hành hòa giải để anh chị hàn gắn đoàn tụ nhưng anh H không đến tham dự cũng không có ý kiến đối với yêu cầu của chị T, nay chị T xin ly hôn do không còn tình cảm với anh H, điều đó chứng tỏ tình cảm vợ chồng không còn khả năng hàn gắn đoàn tụ, mục đích hôn nhân không đạt được. Căn cứ vào khoản 1 Điều 51 và khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Phan Thị T.

[4] Về nuôi con chung: Quá trình sống chung, anh chị có một con chung Nguyễn Khả H1, sinh ngày 19-7-2012. Hiện nay con chung đang sống cùng chị T, chị có nguyện vọng được nuôi con chung khi ly hôn. Hội đồng xét xử xét thấy hiện nay cháu H1 đang sống ổn định cùng chị T. Chị T có chỗ ở ổn định và có điều kiện để nuôi dưỡng con chung, cháu H1 có nguyện vọng sống cùng chị T, nên cần thiết tiếp tục giao con chung Nguyễn Khả H1 cho chị T trực tiếp nuôi dưỡng để ổn định cuộc sống cho con chung. Căn cứ Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật Hôn nhân và gia đình, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của chị T, giao con chung Nguyễn Khả H1 cho chị T trực tiếp nuôi dưỡng. Anh H được quyền thăm nom, chăm sóc con chung không ai có quyền cản trở.

[5]Về cấp dưỡng nuôi con: Chị Phan Thị T không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[6] Về tài sản chung, nợ chung: Các bên đương sự không yêu cầu giải quyết, Hội đồng xét xử không xem xét.

[7] Về án phí: Chị Phan Thị T phải chịu án phí HNST theo quy định tại khoản 4 Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự và khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào:

Khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56. Điều 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và gia đình. Khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự.

Khoản 4 Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự, khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1.Về quan hệ hôn nhân: Cho ly hôn giữa chị Phan Thị T và anh Nguyễn Văn H.

2. Về nuôi con chung: Giao con chung Nguyễn Khả H1, sinh ngày 19-7- 2012 cho chị Phan Thị T trực tiếp nuôi dưỡng.

Anh Nguyễn Văn H được quyền thăm nom chăm sóc con chung không ai có quyền cản trở.

Về cấp dưỡng nuôi con chung: Anh Nguyễn Văn H chưa phải đóng góp nuôi con chung do chị Phan Thị T chưa có yêu cầu.

3.Về tài sản chung, nợ chung: Không xem xét.

4.Về án phí: Chị Phan Thị T phải chịu 300.000 đồng án phí HNST được khấu trừ vào 300.000 đồng tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số 20799 ngày 11-12-2020 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Tân Phước, tỉnh Tiền Giang. Chị T đã nộp đủ án phí HNST.

5.Quyền kháng cáo: Chị T có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Anh H có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 02 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và Điều 9 Luật thi hành án dân sự. Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại điều 30 Luật Thi hành án dân sự. 

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

189
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 32/2021/HNGĐ-ST ngày 21/05/2021 về tranh chấp ly hôn, nuôi con chung khi ly hôn  

Số hiệu:32/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Tân Phước - Tiền Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 21/05/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;