Bản án 32/2021/HNGĐ-ST ngày 02/02/2021 về tranh chấp xin ly hôn, nuôi con chung

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN GÒ CÔNG TÂY, TỈNH TIỀN GIANG

BẢN ÁN 32/2021/HNGĐ-ST NGÀY 02/02/2021 VỀ TRANH CHẤP XIN LY HÔN, NUÔI CON CHUNG

Trong ngày 02 tháng 02 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Gò Công Tây xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 272/2020/TLST- HNGĐ ngày 02 tháng 10 năm 2020 về tranh chấp “Xin ly hôn, nuôi con chung” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 01/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 04 tháng 01 năm 2021 và Quyết định hoãn phiên tòa số 02/2021/QĐST-HNGĐ ngày 13 tháng 01 năm 2021, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Trần Thị T, sinh năm 1988;

Địa chỉ: ấp A, xã M, huyện Cái Bè, tỉnh Tiền Giang.

- Bị đơn: Anh Nguyễn Hữu C, sinh năm 1975;

Địa chỉ: ấp K, xã L, huyện Gò Công Tây, tỉnh Tiền Giang. (Chị T có đơn xin vắng mặt, anh C vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Nguyên đơn chị Trần Thị T có đơn xin vắng mặt tại phiên tòa, nhưng trong quá trình giải quyết chị T trình bày:

Chị và anh C do quen biết nên tự nguyện tiến tới hôn nhân, có tổ chức lễ cưới năm 2007, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã L, huyện Gò Công Tây, tỉnh Tiền Giang vào ngày 07/08/2007. Thời gian đầu anh chị chung sống hạnh phúc nhưng đến năm 2015 bắt đầu P sinh mâu thuẫn, tính tình không hợp nhau, hay cãi vả, anh C cũng ham mê cờ bạc, dẫn đến không chung sống được. Đến năm 2016 tình trạng hôn nhân càng trầm trọng, không thể sống chung được nữa nên chị về nhà cha mẹ ruột sinh sống và ly thân với anh C từ đó cho tới nay. Do đó nay tình cảm không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên chị xin ly hôn với anh C.

Về con chung: Anh chị chung sống có hai con chung tên Nguyễn Trần B, sinh ngày 25/7/2008 và Nguyễn Trần P, sinh ngày 24/12/2011. Hiện tại cháu B đang sống chung với chị, chị yêu cầu được tiếp tục nuôi dưỡng cháu B, cháu P đang sống với bên nội nên chị giao cháu P cho anh C nuôi dưỡng. Chị không cấp dưỡng nuôi con và cũng không yêu cầu anh C cấp dưỡng.

Về tài sản chung: Chị không yêu cầu giải quyết.

Về nợ chung: Không có.

Ngoài ra, chị không có trình bày thêm ý kiến gì khác.

* Bị đơn anh Nguyễn Hữu C đã được Tòa án tống đạt hợp lệ Thông báo thụ lý vụ án, Thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, công bố, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, Quyết định đưa vụ án ra xét xử, Quyết định hoãn phiên tòa, nhưng vẫn vắng mặt và cũng không gửi văn bản trình bày ý kiến của mình đối với yêu cầu xin ly hôn, nuôi con chung của chị Trần Thị T.

* Ý kiến của Viện kiểm sát:

Việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán trong quá trình thụ lý vụ án, thu thập chứng cứ, thông báo các văn bản tố tụng, cũng như tại phiên tòa Hội đồng xét xử những người tham gia tố tụng đã thực hiện đúng các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

Về quan điểm giải quyết vụ án: Đề nghị Tòa án chấp nhận toàn bộ yêu cầu xin ly hôn của chị T. Về quan hệ hôn nhân: Cho chị T được ly hôn với anh C. Về con chung: giao cháu Nguyễn Trần B cho chị Trần Thị T trực tiếp nuôi dưỡng; Giao cháu Nguyễn Trần P cho anh Nguyễn Hữu C trực tiếp nuôi dưỡng, không ai phải cấp dưỡng nuôi con. Về tài sản chung, nợ chung: Không xem xét.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về tố tụng, chị Trần Thị T có đơn xin vắng mặt, anh Nguyễn Hữu C được Tòa án triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai để dự phiên tòa, nhưng anh vẫn vắng mặt không vì sự kiện bất khả kháng. Căn cứ Điều 238 của Bộ luật tố tụng dân sự tiến hành xét xử vụ án theo quy định.

[2] Sau khi xem xét các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả thảo luận của Hội đồng xét xử. Hội đồng xét xử xác định quan hệ các bên đang tranh chấp là: “Tranh chấp xin ly hôn, nuôi con chung” cần được xem xét, giải quyết theo Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình.

[3] Xét về quan hệ hôn nhân: Chị T và anh C tự nguyện cưới nhau, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã L, huyện Gò Công Tây, tỉnh Tiền Giang vào ngày 07/08/2007, như vậy, hôn nhân của anh chị là hợp pháp. Theo đơn ly hôn và quá trình giải quyết vụ án chị T cho rằng nguyên nhân mâu thuẫn vợ chồng là hai bên tính tình không hợp nhau, thường xuyên cải vã, anh C cũng ham mê cờ bạc. Mặc dù Tòa án tiến hành xác minh ở chính quyền địa phương về tình trạng hôn nhân giữa anh chị, địa phương cũng không rõ nguyên nhân mâu thuẫn của anh chị là gì, do anh chị không thường xuyên sinh sống ở địa phương nhưng Tòa án triệu tập anh C nhiều lần, anh C cũng không đến Tòa để trình bày ý kiến. Anh C cũng không gửi cho Tòa án bản trình bày ý kiến về yêu cầu xin ly hôn của chị Thuỳ. Điều này cho thấy rằng, anh C không quan tâm đến tình cảm vợ chồng. Phía chị T xác định tình cảm với anh C không còn, cương quyết xin ly hôn. Do đó, Hội đồng xét xử thấy rằng, giữa chị Thuỳ và anh C không còn quan tâm lẫn nhau, hôn nhân của chị T và anh C đã lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài được nữa, mục đích hôn nhân không đạt được nên Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Thuỳ.

[4] Về con chung: Chị T và anh C có hai con chung tên Nguyễn Trần B, sinh ngày 25/7/2008 và Nguyễn Trần P, sinh ngày 24/12/2011. Hiện tại cháu B đang sống chung với chị T, chị T yêu cầu được tiếp tục nuôi dưỡng cháu B, cháu P đang sống với bên nội nên chị T đồng ý giao cháu P cho anh C nuôi dưỡng, hai bên không phải cấp dưỡng. Xét thấy, cháu B có nguyện vọng được sống với chị T, cháu P có nguyện vọng được sống với anh C, hai cháu hiện nay cũng đã ổn định về chỗ ở, việc học hành nên Hội đồng xét xử xét giao cháu B cho chị T và giao cháu P cho anh C tiếp tục nuôi dưỡng là phù hợp.

Về cấp dưỡng nuôi con: Chị T, anh C chưa yêu cầu cấp dưỡng nuôi con chung nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[5] Về tài sản chung: Không yêu cầu giải quyết. [6] Về nợ chung: Không có.

[7] Về án phí: Chị T yêu cầu xin ly hôn nên phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm và án phí dân sự sơ thẩm theo quy định tại Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự và Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội về quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

[8] Xét ý kiến và đề nghị của đại diện Viện Kiểm sát là có căn cứ nên Hội đồng xét xử chấp nhận.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ Điều 238 Bộ luật Tố tụng dân sự;

- Căn cứ vào các Điều 56, 81, 82, 83 Luật hôn nhân gia đình;

- Căn cứ Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện xin ly hôn của chị Trần Thị T.

1. Về hôn nhân: Chị Trần Thị T được ly hôn với anh Nguyễn Hữu C.

2. Về con chung: Chị Trần Thị T được tiếp tục nuôi dưỡng Nguyễn Trần B, sinh ngày 25/7/2008, anh C được tiếp tục nuôi dưỡng cháu Nguyễn Trần P, sinh ngày 24/12/2011.

Anh C, chị Thuỳ được quyền thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung sau khi ly hôn.

Anh C cùng các thành viên trong gia đình anh C không được ngăn cản chị T thực hiện quyền thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cháu P sau khi ly hôn.

Chị T cùng các thành viên trong gia đình chị T không được ngăn cản anh C thực hiện quyền thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cháu B sau khi ly hôn.

3. Về án phí: Chị T phải chịu 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm nhưng được trừ vào số tiền 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) tạm ứng án phí anh đã nộp theo biên lai số 0016766 ngày 02/10/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Gò Công Tây nên chị T đã nộp xong án phí.

Anh C không phải nộp án phí hôn nhân sơ thẩm.

4. Về quyền kháng cáo: Chị T và anh C được quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày tính từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

170
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 32/2021/HNGĐ-ST ngày 02/02/2021 về tranh chấp xin ly hôn, nuôi con chung

Số hiệu:32/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Gò Công Tây - Tiền Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 02/02/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;