Bản án 32/2021/DS-ST ngày 14/05/2021 về tranh chấp dân sự hợp đồng tín dụng

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CAO LÃNH, TỈNH ĐỒNG THÁP

BẢN ÁN 32/2021/DS-ST NGÀY 14/05/2021 VỀ TRANH CHẤP DÂN SỰ HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG

Trong ngày 14 tháng 5 năm 2021, tại Tòa án nhân dân thành phố Cao Lãnh xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 07/2021/TLST-DS, ngày 08/01/2021, về việc “Tranh chấp về dân sự hợp đồng tín dụng”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 118/2021/QĐXXST-DS, ngày 20 tháng 4 năm 2021, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Ngân hàng thương mại cổ phần LV;

Trụ sở chính: Tòa nhà Capital Tower, số 109, Trần Hưng Đạo, phường Cửa Nam, quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội.

Người đại diện hợp pháp: Ông Phạm Doãn S. Chức vụ: Tổng giám đốc Người đại diện hợp pháp của ông S: Ông Nguyễn Ngọc B. Chức vụ: Giám đốc Chi nhánh Cần Thơ - là người đại diện theo ủy quyền (Quyết định số 6650/2017/QĐ-TGĐ, ngày 20/6/2017); Địa chỉ: Số 62, Lý Tự Trọng, phường An Cư, quận N, thành phố T.

Người đại diện theo ủy quyền của ông Nguyễn Ngọc Bắc: Ông Dương Chí Khanh (quyết định ủy quyền số 174/2021/QĐ-LienVietPostBankCNCT, ngày 26/02/2021).

- Bị đơn: Trương Bửu L, sinh năm 1985;

Địa chỉ: Số 67B, đường Hùng Vương, p. B, quận N, thành phố T.

Địa chỉ hiện nay: Số 14/24 Đặng Văn B, tổ 36, khóm 4, Phường 1, thành phố C, tỉnh Đ.

(Ông Dương Chí Khanh và ông Trương Bửu L có mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Ngân hàng thương mại cổ phần LV trình bày:

Vào ngày 14/12/2016, ông L ký hợp đồng tín dụng số 1205/2016/HĐTD/LPB/CNCT với Ngân hàng thương mại cổ phần LV - chi nhánh Cần Thơ. Ngân hàng cho ông L vay số tiền 200.000.000 đồng (Hai trăm triệu đồng); Mục đích vay: Tiêu dùng; Thời hạn vay: 60 tháng (từ ngày 14/12/2016 đến ngày 14/12/2021); Tài sản thế chấp: Tín chấp; Lãi suất:

13,55%/năm, thả nổi, điều chỉnh theo định kỳ; Lãi suất quá hạn bằng 150% lãi suất trong hạn. Hình thức thanh toán:

+ Kỳ hạn trả nợ gốc: Tiền gốc được chia làm 60 kỳ tương ứng với 60 tháng, 59 kỳ đầu mỗi kỳ trả 3.330.000 đồng vào ngày 05 hàng tháng, kỳ cuối trả 3.530.000 đồng vào ngày đáo hạn. Kỳ trả đầu tiên vào ngày 05/01/2017.

+ Kỳ hạn trả lãi: Cố định vào ngày 05 hàng tháng tính theo dư nợ thực tế. Kỳ lãi đầu tiên được trả vào ngày 05/01/2017 + Ngày trả nợ cuối cùng 14/12/2021.

Ông L đã thanh toán vốn gốc và lãi cho Ngân hàng trong 03 kỳ (từ ngày 05/01/2017 đến 06/03/2017), tổng số tiền gốc đã thanh toán là 15.582.694 đồng. Công nợ tính từ ngày 05/01/2017 đến ngày 01/3/2021: là 346.242.531 đồng (trong đó: Vốn gốc 190.010.000 đồng; Lãi vay tạm tính 156.232.531 đồng). Ngân hàng TMCP LV yêu cầu ông L trả số tiền 346.242.531 đồng.

Tại phiên tòa, Ngân hàng thay đổi yêu cầu, yêu cầu ông L tiền vốn 190.010.000 đồng, tiền lãi (tạm tính từ ngày 05/01/2017 đến 06/03/2017) là 128.962.368 đồng (trong đó, lãi trong hạn 60.399.616 đồng, lãi quá hạn (lãi phạt gốc) 68.502.752 đồng). Tổng cộng tiền vốn và lãi 318.912.368 đồng.

- Ông Trương Bửu L trình bày:

Vào ngày 14/12/2016, ông L ký hợp đồng tín dụng số 1205/2016/HĐTD/LPB/CNCT với Ngân hàng thương mại cổ phần LV - chi nhánh Cần Thơ. Ông L vay số tiền 200.000.000 đồng (Hai trăm triệu đồng); Mục đích vay: Tiêu dùng; Thời hạn vay: 60 tháng (từ ngày 14/12/2016 đến ngày 14/12/2021). Đã trả vốn ba tháng đầu là 9.990.000 đồng và lãi. Hiện còn nợ tiền vốn 190.010.000 đồng và tiền lãi không xác định được. Nay đồng ý trả vốn 190.010.000 đồng, không đồng ý trả tiền lãi.

Tại phiên toà, các đương sự không xuất trình tài liệu, chứng cứ mới cho Hội đồng xét xử xem xét.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ các tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa và kết quả tranh tụng tại phiên tòa. Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Theo đơn khởi kiện của Ngân hàng thương mại cổ phần LV với ông Trương Bửu L. Căn cứ khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, Điều 36 của Bộ luật tố tụng dân sự, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp.

[2] Về nội dung: Vào ngày 14/12/2016, ông L ký hợp đồng tín dụng số 1205/2016/HĐTD/LPB/CNCT với Ngân hàng thương mại cổ phần LV - chi nhánh Cần Thơ. Ngân hàng cho ông L vay số tiền 200.000.000 đồng; Mục đích vay: Tiêu dùng; Thời hạn vay: 60 tháng (từ ngày 14/12/2016 đến ngày 14/12/2021); Tài sản thế chấp: Tín chấp; Lãi suất: 13,55%/năm, thả nổi, điều chỉnh theo định kỳ; Lãi suất quá hạn bằng 150% lãi suất trong hạn. Ông L đã thanh toán vốn gốc và lãi cho Ngân hàng trong 03 kỳ (từ ngày 05/01/2017 đến 06/03/2017), tổng cộng vốn và lãi là 15.582.694 đồng, nợ vốn còn lại 190.010.000 đồng Tại phiên hoà giải, Ngân hàng yêu cầu ông L trả gốc 190.010.000 đồng và lãi (lãi tạm tính từ ngày 07/3/2017 đến ngày 01/3/2021) là 346.242.531 đồng (trong đó: Vốn gốc 190.010.000 đồng; Lãi vay tính 156.232.531 đồng). Tại phiên tòa, Ngân hàng thay đổi yêu cầu, yêu cầu ông L tiền vốn 190.010.000 đồng, tiền lãi (lãi tạm tính từ ngày 07/3/2017 đến ngày 01/3/2021) là 128.962.368 đồng (trong đó, lãi trong hạn 60.399.616 đồng, lãi quá hạn (lãi phạt gốc) 68.502.752 đồng). Tổng cộng tiền vốn và lãi 318.912.368 đồng.

Đối với số tiền vốn 190.010.000 đồng: Ngân hàng yêu cầu ông L trả 190.010.000 đồng, ông L đồng ý trả tiền vốn cho Ngân hàng 190.010.000 đồng.

Do đó, công nhận sự thỏa thuận giữa Ngân hàng thương mại cổ phần LV với ông Trương Bửu L, ông Trương Bửu L đồng ý có trách nhiệm trả cho Ngân hàng tiền vốn 190.010.000 đồng.

Đối với tiền lãi, Ngân hàng yêu cầu ông L trả tiền lãi (tạm tính từ ngày 07/3/2017 đến ngày 01/3/2021) là 128.962.368 đồng (trong đó, lãi trong hạn 60.399.616 đồng, lãi quá hạn (lãi phạt gốc) 68.502.752 đồng), ông L không đồng ý trả tiền lãi. Xét thấy, theo hợp đồng tín dụng số 1205/2016/HĐTD/LPB/CNCT, ngày 14/12/2016, các bên thỏa thuận lãi suất, phí trong hoạt động kinh doanh theo quy định tại Điều 91 của Luật các tổ chức tín dụng; Điều 466, 468 của Bộ luật dân sự; Thông tư số 39/2016/TT-NHNN, ngày 30 tháng 12 năm 2016 “quy định về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng”. Việc ông L không đồng ý trả tiền lãi cho Ngân hàng là không phù hợp với quy định của pháp luật.

Từ phân tích trên, chấp nhận yêu cầu của Ngân hàng thương mại cổ phần LV, yêu cầu ông Trương Bửu L trả cho Ngân hàng tiền lãi (tạm tính từ ngày 07/3/2017 ngày 07/3/2017 đến ngày 01/3/2021) là 128.962.368 đồng (trong đó, lãi trong hạn 60.399.616 đồng, lãi quá hạn (lãi phạt gốc) 68.502.752 đồng).

[3] Về án phí dân sự sơ thẩm: Ông Trương Bửu L phải chịu án phí theo quy định tại khoản 1 Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự và Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Ngân hàng thương mại cổ phần LV không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, Điều 36, khoản 1 Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự;

Căn cứ Điều 466, 468 của Bộ Luật dân sự;

Căn cứ Điều 91 của Luật các tổ chức tín dụng.

Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

- Công nhận sự thỏa thuận giữa Ngân hàng thương mại cổ phần LV với ông Trương Bửu L, ông Trương Bửu L đồng ý có trách nhiệm trả cho Ngân hàng thương mại cổ phần LV tiền vốn 190.010.000 đồng (một trăm chín mươi triệu không trăm mười nghìn đồng).

- Chấp nhận yêu cầu của Ngân hàng thương mại cổ phần LV yêu cầu ông Trương Bửu L trả tiền lãi (tính từ ngày 07/3/2017 đến ngày 01/3/2021) là 128.962.368 đồng.

- Buộc ông Trương Bửu L có trách nhiệm trả tiền lãi cho Ngân hàng thương mại cổ phần LV (tính từ ngày 07/3/2017 đến ngày 01/3/2021) là 128.962.368 đồng (một trăm hai mươi tám triệu chín trăm sáu mươi hai nghìn ba trăm sáu mươi tám đồng).

Tiền lãi được tính tiếp từ ngày 02/3/2021 đến khi trả xong nợ theo hợp đồng tín dụng số 1205/2016/HĐTD/LPB/CNCT, ngày 14/12/2016 (đối với số tiền vốn 190.010.000 đồng), giữa Ngân hàng thương mại cổ phần LV với ông Trương Bửu L.

Về án phí dân sự sơ thẩm: Ông Trương Bửu L phải chịu án phí số tiền 15.946.000 đồng (mười lăm triệu chín trăm bốn mươi sáu nghìn đồng).

Ngân hàng thương mại cổ phần LV được nhận lại tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm 5.801.000 đồng theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 001865, ngày 26/9/2018 của Chi cục Thi hành án dân sự quận Ninh Kiều, thành phố Cần Thơ.

Đương sự có mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo trong hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày nhận được hoặc niêm yết bản án theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

247
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 32/2021/DS-ST ngày 14/05/2021 về tranh chấp dân sự hợp đồng tín dụng

Số hiệu:32/2021/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Cao Lãnh - Đồng Tháp
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 14/05/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;