Bản án 32/2020/HNGĐ-ST ngày 13/07/2020 về ly hôn, tranh chấp nuôi con khi ly hôn

TÒA ÁN NHÂ DÂN THÀNH PHỐ THANH HÓA, TỈNH THANH HÓA

BẢN ÁN 32/2020/HNGĐ-ST NGÀY 13/07/2020 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON KHI LY HÔN

Ny 13 tháng 7 năm 2020, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa xét xử công khai vụ án dân sự thụ lý số: 111/2020/TLST-HNGĐ ngày 21 tháng 02 năm 2020 về việc “Ly hôn, tranh chấp nuôi con khi ly hôn” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 56/2020/QĐXX ngày 08 tháng 6 năm 2020, giữa các đương sự:

Ngun đơn: Chị Nguyễn Thị T - Sinh năm 1995.

Bị đơn: Anh Trịnh Đình T - Sinh năm 1994.

Cùng địa chỉ: Phố L, phường Đ, thành phố T, tỉnh Thanh Hóa.

Tại phiên tòa có mặt chị T, vắng mặt anh T.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện, bản tự khai cũng như tại phiên tòa chị Nguyễn Thị T trình bày:

Về hôn nhân: Chị và anh Trịnh Đình T kết hôn với nhau năm 2016, trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại ủy ban nhân dân phường Đông Hải, thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa. Sau khi kết hôn vợ chồng sống chung với nhau tại nhà anh T hòa thuận hạnh phúc được một thời gian đến đầu năm 2018 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân là do tính tình vợ chồng không hòa hợp, quan điểm cách sống luôn trái ngược nhau. Mặt khác anh T còn chơi bời, không tu chí làm ăn, không quan tâm đến vợ con. Chị và gia đình đã khuyên bảo nhưng anh T không nghe dẫn đến mâu thuẫn triền miên xảy ra, không khí trong gia đình luôn nặng nề căng thẳng. Mâu thuẫn trầm trọng nhất kể từ cuối năm 2018 chị đã bỏ về gia đình nhà ngoại để ở và vợ chồng sống ly thân nhau từ đó đến nay không ai quan tâm đến ai. Nay chị xét thấy tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được, nên đề nghị Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn anh T.

Về con chung: Chị và anh T có 01 con chung, cháu Trịnh Ngọc L - Sinh ngày 08/4/2017. Ly hôn, chị xin được trực tiếp nuôi dưỡng cháu L và không yêu cầu anh T phải cấp dưỡng tiền nuôi con chung.

Về tài sản, công nợ: Chị không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về phía anh Trịnh Đình T: Tòa án đã tống đạt hợp lệ Thông báo thụ lý vụ án, giấy triệu tập hợp, thông báo phiên họp kiểm tra giao nộp chứng cứ và hòa giải, quyết định đưa vụ án ra xét xử, quyết định hoãn phiên tòa, thông báo thay thế thành viên những người tiến hành tố tụng và thời gian mở lại phiên tòa nhưng anh T không có mặt.

Thu thập chứng cứ tại địa phương: Chị Nguyễn Thị T, anh Trịnh Đình T kết hôn với nhau năm 2016 và chung sống với nhau tại địa phương. Quá trình vợ chồng chung sống với nhau phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân cụ thể như thế nào phố không rõ. Khi biết chị T làm đơn ly hôn, phố cũng đã khuyên bảo nhưng không có kết quả. Chị T đã bỏ về nhà bố mẹ đẻ để ở, vợ chồng sống ly thân nhau không ai quan tâm đến ai. Nay chị T xin ly hôn đề nghị Tòa án xem xét giải quyết theo quy định của pháp luật. Vợ chồng chị T, anh T anh có 01 con chung là cháu Trịnh Ngọc L - Sinh ngày 08/4/2017. Trường hợp anh T, chị T phải ly hôn, việc giao con cho ai trực tiếp nuôi dưỡng đề nghị Tòa án căn cứ pháp luật giải quyết.

Tại phiên tòa anh T vắng mặt, chị T vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện và không bổ sung thêm nội dung nào khác.

Đi diện VKS phát biểu ý kiến trong quá trình giải quyết vụ án thẩm phán, hội đồng xét xử, thư ký, nguyên đơn đã tuân thủ đúng quy định của pháp luật tố tụng dân sự. Bị đơn đã được triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt không có lý do nên đề nghị Tòa án căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng Dân sự để xét xử. Về yêu cầu khởi kiện: đề nghị HĐXX căn cứ vào Điều 56, 81, 82 Luật hôn nhân gia đình chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị T.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng: Chị Nguyễn Thị T khởi kiện đề nghị Tòa án giải quyết việc ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi ly hôn, là quan hệ tranh chấp về hôn nhân và gia đình theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự. Chị Nguyễn Thị T, anh Trịnh Đình T có địa chỉ tại thành phố Thanh Hóa, nên Tòa án nhân dân thành phố Thanh Hóa thụ lý giải quyết là đúng thẩm quyền theo quy định tại Điều 35, Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.

Bị đơn anh Trịnh Đình T đã được Tòa án tống đạt hợp lệ thông báo thụ lý vụ án, thông báo phiên họp kiểm tra việc tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải, quyết định đưa vụ án ra xét xử, quyết định hoãn phiên tòa, thông báo thay thế thành viên những người tiến hành tố tụng và thời gian mở lại phiên tòa. Tại phiên tòa cắng mặt anh T, Tòa án căn cứ vào khoản 1 Điều 207, điểm b khoản 2 Điều 227 BLTTDS để xét xử.

[2] Về hôn nhân: Chị Nguyễn Thị T, anh Trịnh Đình T kết hôn với nhau có đăng ký kết hôn tại UBND phường Đông Hải, thành phố Thanh Hóa là hôn nhân hợp pháp.

Xét yêu cầu xin ly hôn của chị T thấy rằng: hôn nhân muốn tồn tại trước hết vợ chồng phải thương yêu nhau, tin tưởng nhau và có trách nhiệm với nhau cùng nhau xây dựng hạnh phúc gia đình. Qua xem xét lời khai của chị T, cung cấp của chính quyền địa phương nơi anh T sinh sống cho thấy vợ chồng chị T, anh T mâu thuẫn đã kéo dài, mặc dù được gia đình hòa giải nhiều lần nhưng không có kết quả, vợ chồng đã sống ly thân nhau từ cuối năm 2018 đến nay không ai quan tâm đến ai. Sau khi thụ lý vụ án đến thời điểm này dù đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần để thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình nhưng anh T đã không đến Tòa án để làm việc, điều đó cho thấy anh T không có ý thức níu kéo lại hạnh phúc gia đình mà mặc nhiên để chị T đơn phương xin ly hôn. Do vậy HĐXX có đủ cơ sở xác định tình trạng mâu thuẫn giữa chị T, anh T đã đến mức trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đich hôn nhân không đạt được. Căn cứ Điều 51, Điều 56 Luật hôn nhân gia đình chấp nhận yêu cầu của chị T, xử cho chị được ly hôn anh Trịnh Đình T.

[3] Về con chung: Chị T, anh T có 01 con chung, cháu Trịnh Ngọc L - Sinh ngày 08/4/2017. Ly hôn, chị Thủy xin được trực tiếp nuôi dưỡng cháu Lan và không yêu cầu anh Tuấn phải cấp dưỡng tiền nuôi con chung. Xét yêu cầu xin được trực tiếp nuôi con của chị T thấy rằng, cháu L đang còn nhỏ, lại là con gái, hiện nay đang ở với chị. Chị T có công việc và thu nhập ổn định, nên giao cháu L cho chị T trực tiếp nuôi dưỡng sẽ đảm bảo các điều kiện chăm sóc tốt hơn. Căn cứ vào Điều 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình giao cháu Ngọc L cho chị T trực tiếp nuôi dưỡng, anh T không phải cấp dưỡng tiền nuôi con chung là phù hợp.

[4] Về tài sản: Chị T không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[5] Về án phí: Căn cứ Điều 147 BLTTDS; điểm a khoản 5 Điều 27, khoản 1.1 điều 1 phần I, mục A Nghị Quyết 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu án phí, lệ phí Tòa án, chị Nguyễn Thị Thủy phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào: Khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm b khoản 1 Điều 39, Điều 147, khoản 1 Điều 207, khoản 2 Điều 227, Điều 271, khoản 1 Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 51, 56, 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình; Khoản 5, Điều 27, khoản 1. 1 Điều 1 phần I, mục A Nghị Quyết 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu án phí, lệ phí Tòa án

Về hôn nhân: Xử cho chị Nguyễn Thị T được ly hôn anh Trịnh Đình T.

Về con: Công nhận cháu Trịnh Ngọc L - Sinh ngày 08/4/2017 là con chung của chị Nguyễn Thị T, anh Trịnh Đình T. Giao cháu Ngọc L cho chị Nguyễn Thị T trực tiếp nuôi dưỡng, anh Trịnh Đình T không phải cấp dưỡng nuôi con chung. Anh Tuấn có quyền thăm nom con chung không ai được cản trở.

Về tài sản và công nợ: Chị T không yêu cầu nên Tòa án không xem xét giải quyêt.

Án phí: Chị T phải nộp 300.000đ án phí dân sự sơ thẩm nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí 300.000đ chị T đã nộp theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí số 0000824 ngày 18/02/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Thanh Hóa (chị T đã nộp đủ tiền án phí).

Chị T có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, anh T có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc ngày niêm yết./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

145
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 32/2020/HNGĐ-ST ngày 13/07/2020 về ly hôn, tranh chấp nuôi con khi ly hôn

Số hiệu:32/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Thanh Hóa - Thanh Hoá
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 13/07/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;