Bản án 32/2019/HNGĐ-ST ngày 26/04/2019 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN LỤC NAM, TỈNH BẮC GIANG

BẢN ÁN 32/2019/HNGĐ-ST NGÀY 26/04/2019 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 26 tháng 4 năm 2019, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang mở phiên tòa xét xử công khai vụ án thụ lý số 540/2018/TLST- HNGĐ ngày 03 tháng 12 năm 2018 về việc: “Ly hôn, tranh chấp nuôi con” giữa anh S với chị M theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 21/2019/QĐXX- ST ngày 13 tháng 3 năm 2019, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Anh Vũ Đình S, sinh năm 1986

Địa chỉ: Thôn X, xã P, huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang. ( Vắng mặt ).

2. Bị đơn: Chị Trịnh Thị M, sinh năm 1993

Địa chỉ: Thôn X, xã P, huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang. ( Vắng mặt )

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện, lời khai tiếp theo, nguyên đơn anh Vũ Đình S trình bày: Năm 2010, được sự đồng ý của hai gia đình, anh và chị Trịnh Thị M đã tổ chức đám cưới. Trước khi kết hôn anh chị có được tự nguyện tìm hiểu, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã P, huyện Lục Nam. Sau đám cưới chị M về nhà anh làm dâu ngay. Anh chị sống hạnh phúc đến năm 2017 thì nẩy sinh mâu thuẫn. Vợ chồng thường xuyên xẩy ra cãi nhau. Nguyên nhân do anh đi làm ăn xa, chị M ở nhà vay tiền của nhiều người không cho anh biết, chị M không quan tâm chăm sóc các con. Anh và chị M sống ly thân từ tháng 9/2018, chấm dứt mọi quan hệ, ai sống thế nào thì mặc, không ai quan tâm đến ai. Nay anh xác định tình cảm vợ chồng giữa anh và chị M đã hết, đề nghị Tòa án giải quyết cho anh được ly hôn với chị M.

Về con chung: Anh và chị M sinh được 02 con chung là Vũ Trịnh N, sinh ngày 03/11/2010 và Vũ Đình B, sinh ngày 18/10/2014. Ly hôn anh có nguyện vọng được cả 02 con. Anh không yêu cầu chị M cấp dưỡng nuôi con. Trường hợp chị M có nguyện vọng được nuôi một con, anh cũng đồng ý.

Về tài sản chung và nghĩa vụ chung đối với tài sản: Anh không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tại phiên tòa, anh Vũ Đình S vắng mặt.

Tại biên bản lấy lời khai, lời khai tiếp theo, bị đơn chị Trịnh Thị M trình bày: Được sự đồng ý của hai bên gia đình, ngày 03/4/2010 chị và anh Vũ Đình S đã tổ chức kết hôn. Trước khi kết hôn, chị và anh S có được tự nguyện tìm hiểu, có đăng ký kết hôn tại UBND xã P, huyện Lục Nam. Sau đám cưới chị về nhà anh S làm dâu ngay. Vợ chồng chung sống hòa thuận hạnh phúc đến tháng 11/2010, sau khi sinh con đầu lòng thì nẩy sinh mâu thuẫn. Vợ chồng thường xuyên xẩy ra cãi nhau, xúc phạm nhau, có lần anh S còn đánh chị. Vì con nên chị vẫn cố chịu đựng. Ngày 27/12/2014, anh S đi lao động ở nước ngoài. Trong thời gian này thỉnh thoảng anh S vẫn gọi điện về, nhưng vợ chồng chỉ nói với nhau được vài câu là lại xẩy ra cãi nhau. Ngày 02/9/2018, anh S về nước. Ngày 26/9/2018, do mâu thuẫn với mẹ chồng nên mẹ chồng và anh S đã đuổi chị ra khỏi nhà. Do không chịu đựng được nên chị đã dẫn theo 02 con nhỏ về nhà mẹ đẻ chị ở. Từ đó chị và anh S sống ly thân, chấm dứt mọi quan hệ tình cảm cũng như kinh tế, ai sống thế nào thì mặc, không ai quan tâm đến ai. Nay anh S yêu cầu được ly hôn, chị hoàn toàn đồng ý.

Về con chung: Chị và anh S có 02 con chung là Vũ Trịnh N, sinh ngày 03/11/2010 và Vũ Đình B, sinh ngày 18/10/2014. Hiện nay cả 02 con đang ở với chị, phát triển bình thường. Ly hôn, chị có nguyện vọng được nuôi cả 02 con. Chị không yêu cầu anh S cấp dưỡng nuôi con. Chị có đủ điều kiện để nuôi các con chị trưởng thành. Vì hiện nay chị đang làm tại Công ty điện tử ViSip ở Từ Sơn, Bắc Ninh, thu nhập trung bình 8.500.000đ/tháng. Thời gian chị đi làm, các con chị do mẹ chị chăm sóc.

Về tài sản chung và nghĩa vụ chung đối với tài sản: Chị không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tại phiên tòa chị Trịnh Thị M vắng mặt.

Đại diện viện kiểm sát phát biểu quan điểm:

- Về tố tụng: Thẩm phán và Hội đồng xét đã tuân thủ đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự từ khi thụ lý vụ án cũng như tại phiên tòa.

- Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử giải quyết cho anh S được ly hôn chị M. Về con chung, giao cho chị M nuôi cả hai con con. Vấn đề cấp dưỡng nuôi con không đặt ra xem xét. Về tài sản chung và nghĩa vụ chung đối với tài sản không đặt ra xem xét.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[ 1 ]. Về tố tụng: Tòa án đã tiến hành tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng cho các đương sự trong vụ án theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Anh Vũ Đình S, chị Trịnh Thị M đều có đơn xin xét xử vắng mặt. Căn cứ vào các Điều 227, Điều 228, Điều 238 của Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiếp tục xét xử vụ án.

[ 2 ]. Về quan hệ hôn nhân: Anh Vũ Đình S kết hôn với chị Trịnh Thị M trên cơ sở tự nguyện tìm hiểu, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã P, huyện Lục Nam số 33 ngày 31/3/2010, nên đây là hôn nhân hợp pháp. Ban đầu vợ chồng sống hòa thuận, hạnh phúc, sau đó nẩy sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân do vợ chồng bất đồng về quan điểm sống. Anh S và chị M sống ly thân, chấm dứt mọi quan hệ về tình cảm cũng như kinh tế đã lâu, ai sống thế nào thì mặc, không ai quan tâm đến ai. Xét mâu thuẫn tình cảm vợ chồng giữa anh S và chị M đã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên cần chấp nhận cho anh S ly hôn chị M.

[ 3 ]. Về con chung: Anh Vũ Đình S, chị Trịnh Thị M sinh được 02 con chung là Vũ Trịnh N, sinh ngày 03/11/2010 và Vũ Đình B, sinh ngày 18/10/2014. Cả 02 con đang ở với chị M, các cháu vẫn phát triển bình thường.

Xét chị M có đủ điều kiện để nuôi các con, tránh làm xáo trộn cuộc sống, anh hưởng đến tâm lý của các con nên giao cho chị M tiếp tục nuôi cả hai con là phù hợp. Cấp dưỡng nuôi con đương sự không yêu cầu nên không đặt ra xem xét.

[ 4 ]. Về tài sản chung và nghĩa vụ chung đối với tài sản: Các đương sự không yêu cầu nên không đặt ra xem xét.

[ 5 ]. Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền kháng cáo bản án theo quy định của pháp luật.

[ 6 ]. Về án phí: Anh Vũ Đình S phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Điều 51, Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 của Luật hôn nhân và gia đình; Điều 147, Điều 227, Điều 228, Điều 238, Điều 271, Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự. Điều 24, khoản 1 Điều 25, điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án. Xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Anh Vũ Đình S được ly hôn với chị Trịnh Thị M.

2. Về con chung: Giao cho chị Trịnh Thị M nuôi cả hai con là Vũ Đình B, sinh ngày 18/10/2014 và Vũ Trịnh N, sinh ngày 03/11/2010. Anh Vũ Đình S có quyền thăm nom con chung, không ai được cản trở anh S thực hiện quyền này.

3. Về án phí: Anh Vũ Đình S phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm, nhưng được trừ vào số tiền 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí anh S đã nộp theo biên lai thu số AA/2017/0003586 ngày 03 tháng 12 năm 2018, tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang.

4. Về kháng cáo: Báo cho các đương sự vắng mặt biết, được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được tống đạt bản án hoặc bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

175
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 32/2019/HNGĐ-ST ngày 26/04/2019 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

Số hiệu:32/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Lục Nam - Bắc Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 26/04/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;