Bản án 32/2019/HNGĐ-ST ngày 24/10/2019 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TIÊN LÃNG, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

BẢN ÁN 32/2019/HNGĐ-ST NGÀY 24/10/2019 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 24 tháng 10 năm 2019, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Tiên Lãng, thành phố Hải Phòng xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 173/2019/TLST-HNGĐ ngày 16 tháng 8 năm 2019 về việc ly hôn, tranh chấpvề nuôi con, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 33/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 25/9/2019 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 32/2019/QĐST-HNGĐ ngày 10/10/2019 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Phạm Thị H, sinh năm 19XX; địa chỉ: Thôn X, xã B, huyện T, thành phố Hải Phòng; có mặt.

- Bị đơn: A Phạm Tuấn A, sinh năm 1981; địa chỉ: Thôn T, xã Đ, huyện T, thành phố Hải Phòng; vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện, quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn chị Phạm Thị H trình bày: Chị H và A Phạm Tuấn A tự nguyện xây dựng gia đình với nhau có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Đoàn Lập, huyện Tiên Lãng, thành phố Hải Phòng theo Giấy chứng nhận kết hôn số 24 ngày 16/5/2016.

Quá trình chung sống: Sau khi kết hôn, vợ chồng hòa thuận đến năm 2017 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là do tính tình không hợp, mặt khác A Tuấn A lại chơi bời rượu chè, thiếu sự quan tâm chăm sóc đến gia đình nên cuộc sống chung không có hạnh phúc. Mâu thuẫn vợ chồng đã được hai bên gia đình động viên khuyên giải nhưng không có kết quả mà ngày càng căng thẳng hơn. Từ tháng 5 năm 2018 chị H đã đưa con về nhà bố mẹ đẻ ở, từ đó đến nay vợ chồng đã sống ly thân mỗi người một nơi không còn quan tâm đến nhau nữa. Nay chị H xác nhận: Tình cảm vợ chồng không còn, mâu thuẫn đã trầm trọng, không còn khả năng đoàn tụ nên chị yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với A Phạm Tuấn A.

Về con chung: Vợ chồng có 01 con chung là Phạm Thị Kim N, sinh ngày 04/5/2017. Ly hôn chị H nhận nuôi dưỡng, việc cấp dưỡng nuôi con hai bên tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về tài sản chung: Chị H xác nhận vợ chồng không có tài sản chung và không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tại biên bản ghi lời khai ngày 23/8/2019, bị đơn A Phạm Tuấn A trình bày: A Tuấn A thống nhất với lời khai của chị H về điều kiện, hoàn cảnh, thời gian kết hôn cũng như về con chung và tài sản chung. A Tuấn A xác nhận mâu thuẫn vợ chồng phát sinh từ đầu năm 2018, nguyên nhân là do bất đồng quan điểm sống với nhau, giữa năm 2018 vợ chồng cãi nhau sau đó chị H tự ý bỏ về nhà bố mẹ đẻ ở, A Tuấn A đã đến khuyên giải tìm về nhưng chị H không về đoàn tụ. Từ đó đến nay vợ chồng sống ly thân mỗi người một nơi, không nói chuyện và quan tâm đến nhau nữa. Nay chị H có đơn xin ly hôn thì A Tuấn A không đồng ý vì A không muốn con thiếu bố và mẹ.

Về con chung: A Tuấn A xác nhận con chung đang ở cùng với chị H, do A không đồng ý ly hôn nên A không có quan điểm về con chung.

Về tài sản chung: A Tuấn A xác nhận vợ chồng không có tài sản chung.

Tiến hành xác minh, kết quả cho thấy: Chị H và A Tuấn A tự nguện xây dựng gia đình với nhau năm 2016 có đăng ký kết hôn theo luật định. Sau khi kết hôn vợ chồng chung sống hòa thuận được khoảng 01 năm thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là do vợ chồng bất đồng quan điểm sống, vợ chồng hay cãi nhau nên thỉnh thoảng chị H lại bỏ về nhà bố mẹ đẻ ở. Hai bên gia đình đã khuyên giải nhưng không có kết quả. Từ giữa năm 2018, chị H đã đưa con về ở hẳn với bố mẹ đẻ.

Tại phiên tòa, nguyên đơn chị Phạm Thị H vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Tiên Lãng phát biểu ý kiến:

Về việc tuân theo pháp luật: Tòa án đã thụ lý vụ án đúng theo quy định của pháp luật, từ khi thụ lý đến thời điểm xét xử, thẩm phán, thư ký và Hội đồng xét xử đã thực hiện đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Nguyên đơn đã chấp hành đầy đủ quy định của pháp luật. Bị đơn chưa chấp hành đầy đủ quy định của pháp luật.

Về nội dung vụ án: Căn cứ vào lời khai của đương sự và các tài liệu Tòa án thu thập đã thể hiện mâu thuẫn vợ chồng đã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Căn cứ vào các Điều 56, 81, 82 và Điều 83 Luật Hôn nhân và gia đình, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, xử cho chị Phạm Thị H được ly hôn với A Phạm Tuấn A; giao con chung Phạm Thị Kim N, sinh ngày 04/5/2017 cho chị H nuôi dưỡng. Việc cấp dưỡng nuôi con hai bên tự thỏa thuận với nhau.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và sau khi nghe đương sự trình bày tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thẩm quyền giải quyết: Chị Phạm Thị H có đơn khởi kiện xin ly hôn với A Phạm Tuấn A có nơi cư trú tại: Thôn Tiên Đôi Nội, xã Đoàn Lập, huyện Tiên Lãng, thành phố Hải Phòng. Căn cứ khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Tiên Lãng, thành phố Hải Phòng.

[2] Về thủ tục tố tụng tại Tòa: Bị đơn là A Phạm Tuấn A đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt tại phiên tòa không có lý do. Căn cứ khoản 2 Điều 227, Điều 228 Bộ luật tố tụng Dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn.

[3] Về quan hệ hôn nhân: Việc kết hôn giữa chị Phạm Thị H và A Phạm Tuấn A tuân thủ đúng quy định tại Điều 8; Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 nên là hôn nhân hợp pháp.

Xét mâu thuẫn giữa chị H và A Tuấn A đã trầm trọng, hai bên đã sống ly thân, gia đình đã động viên khuyên giải nhưng không thể đoàn tụ cho thấy mục đích hôn nhân không đạt được. Nay chị H có yêu cầu được ly hôn với A Tuấn A. Căn cứ vào các Điều 51 và 56 Luật Hôn nhân và gia đình, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, xử cho chị Phạm Thị H được ly hôn với A Phạm Tuấn A.

[4] Về con chung: Chị H và A Tuấn A có 01 con chung là Phạm Thị Kim Ngân, sinh ngày 04/5/2017, chị H yêu cầu được nuôi con. Xét, từ khi hai bên sống ly thân, chị H đã là người trực tiếp nuôi con, mặt khác con chung lại chưa đủ 36 tháng tuổi. Do vậy việc giao con chung cho chị H nuôi dưỡng là phù hợp với hoàn cảnh và điều kiện chăm sóc nuôi dạy con và quy định của pháp luật. Căn cứ vào Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình; Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của chị H; giao con chung Phạm Thị Kim N, sinh ngày 04/5/2017 cho chị H trực tiếp nuôi. Việc cấp dưỡng nuôi con, chị H xin được tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[5] Về tài sản chung: Chị H không yêu cầu Tòa án giải quyết, nên Hội đồng xét cử không xem xét.

[6] Về án phí: Căn cứ vào Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội: Chị Phạm Thị H phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ các Điều 51, 56, 81, 82 và Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình.

Căn cứ khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 4 Điều 147 và khoản 2 Điều 227, 228, Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự.

Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

Tuyên xử:

- Về quan hệ hôn nhân: Chị Phạm Thị H được ly hôn với A Phạm Tuấn A.

- Về con chung: Giao con chung Phạm Thị Kim N, sinh ngày 04/5/2017 cho chị Phạm Thị H trực tiếp nuôi cho đến khi con đủ 18 tuổi hoặc có sự thay đổi khác theo quy định của pháp luật. Việc cấp dưỡng nuôi con hai bên tự thỏa thuận, không yêu cầu giải quyết.

Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

- Về án phí: Chị Phạm Thị H phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) án phí ly hôn sơ thẩm. Số tiền này chị Nhỏ đã nộp đủ theo biên lai thu tạm ứng án phí số 0011572 ngày 16 tháng 8 năm 2019 tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Tiên Lãng, thành phố Hải Phòng.

- Về quyền kháng cáo:

Chị Phạm Thị H có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.

A Phạm Tuấn A có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận bản án hoặc từ ngày bản án được niêm yết.

- Về quyền yêu cầu thi hành án: Trường hợp quyết định được thi hành theo Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền yêu cầu thi hành án, thỏa thuận thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự. Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

208
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 32/2019/HNGĐ-ST ngày 24/10/2019 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

Số hiệu:32/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Tiên Lãng - Hải Phòng
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 24/10/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;