TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TRÀ ÔN, TỈNH VĨNH LONG
BẢN ÁN 32/2019/HNGĐ-ST NGÀY 19/06/2019 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN VÀ NUÔI CON
Ngày 19 tháng 6 năm 2019, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Trà Ôn, tỉnh Vĩnh Long xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 41/2018/TLST-HNGĐ ngày 14 tháng 02 năm 2019, về việc “Tranh chấp ly hôn và nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 35/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 13 tháng 5 năm 2019 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Phương T, sinh năm 1991 (Có mặt).
Địa chỉ: ấp G, xã H, huyện T1, tỉnh Vĩnh Long.
- Bị đơn: Anh Đinh Văn Đ, sinh năm 1978 (Vắng mặt).
Địa chỉ ấp T2, xã T3, huyện T4, tỉnh Vĩnh Long.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Tại đơn xin ly hôn, bản tự khai cùng ngày 11/02/2019, và các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn chị Nguyễn Thị Phương T trình bày: Chị và anh Đinh Văn Đ thành hôn vào năm 2009 trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhân dân xã T3, huyện T4, tỉnh Vĩnh Long ngày 28/4/2009. Thời gian vợ chồng chung sống được khoảng 03 năm, suốt thời gian chung sống không có hạnh phúc do bất quan điểm thường xuyên cự cải nên vợ chồng đã cắt đứt quan hệ từ năm 2013 đến nay. Chị xác định tình cảm vợ chồng không còn, không thể tiếp tục chung sống, chị yêu cầu được ly hôn với Đ. Về con chung, vợ chồng có 01 con chung tên Đinh Vĩnh P, sinh ngày 03/4/2010 hiện đang sống chung với chị. Chị yêu cầu được nuôi tiếp tục nuôi con, không yêu cầu anh Đ cấp dưỡng nuôi con. Về tài sản chung, nợ chung chị không yêu cầu giải quyết.
Sau khi thụ lý vụ án, Toà án tống đạt hợp lệ thông báo thụ lý vụ án, thông báo phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải cho bị đơn anh Đinh Văn Đ, đồng thời triệu tập các đương sự đến tham gia phiên hoà giải nhiều lần nhưng phía anh Đ không trình bày ý kiến bằng văn bản gởi cho Toà án và không tham gia các phiên hòa giải. Toà án quyết định đưa vụ án ra xét xử và triệu tập các đương sự đến tham gia phiên toà nhưng anh Đ vẫn vắng mặt không lý do.
Tại biên bản xác minh ngày 03/5/2019 anh Đinh Văn Đ1 – Công chức tư pháp hộ tịch xã T3 (là em ruột của anh Đinh Văn Đ) trình bày: Thời gian anh Đ chị T sống chung kinh tế rất khó khăn. Sau khi chị T sinh cháu P được khoảng 04, 05 tháng tuổi, anh không biết xảy ra mâu thuẩn gì chị T đưa con về cha mẹ ruột sinh sống, quan hệ vợ chồng giữa chị T và anh Đ cắt đứt từ đó cho đến nay.Từ khi chị T và anh Đ không sống chung đến nay, anh Đ cũng có gởi tiền phụ chị T nuôi dưỡng con và chị T chăm sóc cháu P vẫn đảm bảo đầy đủ.
Tại phiên Tòa:
Nguyên đơn chị Nguyễn Thị Phương T giữ nguyên ý kiến đã trình bày. Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Trà Ôn phát biểu:
- Về việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử vụ án, Thư ký phiên tòa: Thẩm phán được phân công thụ lý, giải quyết vụ án đã thực hiện cơ bản đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Việc tuân theo pháp luật của Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa đã tuân theo đúng các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự về việc xét xử sơ thẩm vụ án.
- Việc tuân theo pháp luật của người tham gia tố tụng: Nguyên đơn đã thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ tố tụng theo quy định của pháp luật. Riêng bị đơn không gởi văn bản trình bày ý kiến, không tham gia các phiên hòa giải, phiên họp công khai chứng cứ và phiên tòa là vi phạm quy định tại các điều 70, 72 của Bộ luật tố tụng dân sự
- Về hướng giải quyết vụ án:
Đề nghị áp dụng các điều 56, 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình; khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
- Về quan hệ hôn nhân: Xử cho chị Nguyễn Thị Phương T được ly hôn với anh Đinh Văn Đ.
- Về con chung: Giao cháu Đinh Vĩnh P, sinh ngày 03/4/2010 cho chị Nguyễn Thị Phương T tiếp tục nuôi dưỡng. Anh Đinh Văn Đ không phải cấp dưỡng nuôi con và có quyền nghĩa vụ thăm nôm chăm sóc giáo dục con chung, không ai được cản trở.
- Về án phí dân sự sơ thẩm: chị Nguyễn Thị Phương T có nghĩa vụ nộp 300.000đ án phí ly hôn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh tụng tại phiên tòa Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về sự có mặt của đương sự: Bị đơn anh Đinh Văn Đ đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không lý do. Căn cứ khoản 2 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự Hội đồng xét xử quyết định xét xử vắng mặt bị đơn anh Đinh Văn Đ.
[2] Về hôn nhân: Chị Nguyễn Thị Phương T và anh Đinh Văn Đ thành hôn năm 2009, có đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhân dân xã T3, huyện T4, tỉnh Vĩnh Long ngày 28/4/2009 nên xem đây là hôn nhân hợp pháp, phù hợp theo quy định tại Điều 9 Luật hôn nhân và gia đình .
[3] Quá trình chung sống chị Nguyễn Thị Phương T trình bày vợ chồng có xảy ra mâu thuẩn do bất đồng quan điểm sống nên đã cắt đứt quan hệ vợ chồng khoảng 07 năm. Hội đồng xét xử nhận thấy: Sau khi thụ lý vụ án Tòa án đã triệu tập đương sự đến tham gia phiên hòa giải nhiều lần nhằm giúp đỡ chị T, anh Đ đoàn tụ nhưng anh Đ không tham gia các phiên hòa giải. Chứng tỏ, anh Đ không mong muốn vợ chồng đoàn tụ và thống nhất yêu cầu khởi kiện của chị T. Vì vậy, Hội đồng xét xử xét thấy: mâu thuẫn vợ chồng giữa chị T và anh Đ lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên cần chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của nguyên đơn chị Nguyễn Thị Phương T là phù hợp theo quy định tại Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình.
[4] Về con chung: Giữa chị Nguyễn Thị Phương T và anh Đinh văn Đ có 01 con chung là Đinh Vĩnh P, sinh ngày 03/4/2010 hiện đang sống chung với chị T. Hội đồng xét xử nhận thấy: Từ khi giữa chị T và anh Đ không sống chung đến nay, chị T chăm sóc, nuôi dưỡng con vẫn đảm bảo. Mặc khác, cháu P hiện trên 07 tuổi và tại văn bản ngày 11/02/2019 cháu P trình bày nguyện vọng cháu được sống bên mẹ. Để đảm bảo cho việc phát triển bình thường, ổn định cuộc sống và theo nguyện vọng của cháu P. Hội đồng xét xử xét thấy cần giao cháu Đinh Vĩnh P, sinh ngày 03/4/2010 cho chị T tiếp tục nuôi dưỡng, chăm sóc là phù hợp theo quy định tại Điều 81 của Luật hôn nhân và gia đình.
[5] Về cấp dưỡng nuôi con: Việc cấp dưỡng nuôi con là nghĩa vụ của người không trực tiếp nuôi con theo quy định tại Điều 82 của Luật hôn nhân và gia đình. Chị T là người đang trực tiếp nuôi con nhưng chị T không yêu cầu anh Đ có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con nên Hội đồng xét xử không đề cập xem xét.
[6] Về tài sản chung, nợ chung: Nguyên đơn chị Nguyễn Thị Phương T và anh Đinh Văn Đ không yêu cầu giải quyết nên miễn xét.
[7] Về án phí dân sự sơ thẩm: Nguyên đơn chị Nguyễn Thị Phương T có nghĩa vụ nộp số tiền 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) án phí ly hôn theo quy định tại khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
[9] Từ những phân tích trên, Hội đồng xét xử xét thấy ý kiến của Đại diện Viện kiểm sát có căn cứ chấp nhận toàn bộ.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ khoản 4, Điều 147, khoản 2 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự; Áp dụng các điều 56, 58, 81, 82, 83 của Luật hôn nhân và gia đình; khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Nguyễn Thị Phương T.
2. Về quan hệ hôn nhân: Xử cho chị Nguyễn Thị Phương T ly hôn với anh Đinh Văn Đ 3. Về con chung: Giao cháu Đinh Vĩnh P, sinh ngày 03/4/2010 cho chị Nguyễn Thị Phương T tiếp tục nuôi dưỡng, chăm sóc. Anh Đinh Văn Đ không phải cấp dưỡng nuôi con và có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung mà không ai được cản trở.
4. Về án phí dân sự sơ thẩm: Buộc nguyên đơn chị Nguyễn Thị Phương T nộp 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) án phí dân sự sơ thẩm nhưng được khấu trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp theo Biên lai thu số 0015135 ngày 14/02/2019 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Trà Ôn, chị T đã nộp đủ.
5. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo qui định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
6. Nguyên đơn được quyền làm đơn kháng cáo bản án trong hạn 15 (Mười lăm) ngày kể ngày tuyên án, riêng bị đơn vắng mặt tại phiên tòa nên được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 (Mười lăm) ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ để chuyển toàn bộ hồ sơ vụ án đến Tòa án nhân dân tỉnh Vĩnh Long xét xử phúc thẩm.
Bản án 32/2019/HNGĐ-ST ngày 19/06/2019 về tranh chấp ly hôn và nuôi con
Số hiệu: | 32/2019/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Trà Ôn - Vĩnh Long |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 19/06/2019 |
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về