Bản án 32/2018/HNGĐ-ST ngày 26/03/2018 về xin ly hôn

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TRỰC NINH, TỈNH NAM ĐỊNH

BẢN ÁN 32/2018/HNGĐ-ST NGÀY 26/03/2018 VỀ XIN LY HÔN 

Ngày 26 tháng 3 năm 2018 tại Trụ sở Toà án nhân dân huyện Trực Ninh, xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 03/2018/TLST - HNGĐ ngày 03/01/2018 về việc hôn nhân và gia đình.

Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 03/2018/QĐ - ST ngày 16/3/2018 giữa các đương sự :

Nguyên đơn: Chị Đặng Thị T - Sinh năm 1991.

Địa chỉ: 207, N, tổ dân phố 5, phường E, thành phố B, tỉnh Đắk Lắk.

Bị đơn: Anh Vũ Việt H - Sinh năm 1995. Địa chỉ: Xóm K, xã T, huyện T, tỉnh Nam Định.

Tại phiên tòa: Chị T, anh H có đơn đề nghị xin vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn xin ly hôn, bản tự khai và biên bản lấy lời khai nguyên đơn là chị Đặng Thị T trình bày:

Chị và anh H kết hôn tháng 9 năm 2015 trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại UBND xã T, huyện T, tỉnh Nam Định. Quá trình chung sống của vợ chồng có nhiều mâu thuẫn, bất đồng trong cuộc sống thường xuyên xảy ra va chạm bất hòa cãi chửi nhau. Vợ chồng đã sống ly thân nhau từ tháng 6/2017, nguyện vọng của chị đề nghị Tòa án cho chị được ly hôn với anh Vũ Việt H.

Về con chung: Vợ chồng có 01 con chung là Vũ Đặng Lan A - Sinh ngày 11/4/2016 hiện đang ở với chị. Khi ly hôn chị đề nghị được nuôi con, về cấp dưỡng, chị không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về tài sản, khoản nợ: Không có nên chị không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tại bản tự khai và biên bản lấy lời khai bị đơn là anh Vũ Việt H trình bày: Về thời gian kết hôn cũng như quá trình chung sống của vợ chồng đúng như chị T đã trình bày ở trên, vợ chồng đã xảy ra mâu thuẫn, bất đồng quan điểm nên thường xuyên xảy ra va chạm bất hòa cãi chửi nhau. Tháng 11 năm 2017 anh đã bỏ về quê xã T, huyện T, tỉnh Nam Định sinh sống. Chị T xin ly hôn, anh cũng xác định tình cảm vợ chồng không còn, không thể đoàn tụ được nữa nên anh cũng nhất trí ly hôn.

Về con chung: Vợ chồng có 01 con chung là Vũ Đặng Lan A - Sinh ngày 11/4/2016 hiện đang ở với chị T. Khi ly hôn anh đồng ý để chị T nuôi con và nhất trí quan điểm của chị T không yêu cầu anh cấp dưỡng tiền nuôi con.

Về tài sản, khoản nợ: Không có, anh không yêu cầu Tòa án giải quyết. Tại phiên tòa:

Chủ tọa công bố lời khai và đơn đề nghị xin vắng mặt tại phiên tòa của chị Đặng Thị T và anh Vũ Việt H.

Đại diện VKS phát biểu ý kiến:

Về thủ tục tố tụng: Việc tuân theo pháp luật trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa của Thẩm phán và HĐXX đúng quy định của BLTTDS. Các đương sự đã thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ của đương sự theo quy định tại Điều 70 BLTTDS. Việc chị T, anh H có đơn xin vắng mặt tại các buổi đối chất, phiên họp kiểm tra việc giao nộp tiếp cận công khai chứng cứ, phiên hòa giải và tại phiên tòa. Do vậy, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt chị T, anh H là đúng quy định tại Điều 227, 228 BLTTDS.

Về nội dung: Xét thấy anh H và chị T không còn tình cảm, mục đích của hôn nhân không đạt được, việc chị T có đơn xin ly hôn và anh H cũng nhất trí ly hôn là hoàn toàn tự nguyện, phù hợp với quy định của pháp luật - Áp dụng Điều 55 Luật hôn nhân gia đình, đề nghị Hội đồng xét xử công nhận Tần tình ly hôn giữa chị Đặng Thị T và anh Vũ Việt H.

Về con chung:  Áp dụng Điều 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình, đề nghị Hội đồng xét xử; Giao chị Đặng Thị T có trách nhiệm nuôi dưỡng con chung là Vũ Đặng Lan A - Sinh ngày 11/4/2016. Chấp nhận sự tự nguyện của chị T không yêu cầu cấp dưỡng tiền nuôi con.

Về tài sản, khoản nợ: Vợ chồng đều xác định không có, không đề nghị Tòa án giải quyết nên không xem xét.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà. Hội đồng xét xử nhận định:

Về tố tụng:

Bị đơn anh Vũ Việt H đã cư trú tại: Đội 12, xã T, huyện T, tỉnh Nam Định. Do vậy; TAND thành phố Buôn Ma Thuật đã chuyển Hồ sơ về TAND huyện Trực Ninh để giải quyết theo thẩm quyền được quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự 2015. Căn cứ vào đơn đề nghị xin vắng mặt các buổi đối chất, phiên họp kiểm tra việc giao nộp tiếp cận công khai chứng cứ, phiên hòa giải và tại phiên tòa của nguyên đơn chị Đặng Thị T và bị đơn anh Vũ Việt H. Toà án nhân dân huyện Trực Ninh tiến hành xét xử vắng mặt nguyên đơn, bị đơn theo khoản 1 Điều 227, khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự.

Về nội dung:

Chị Đặng Thị T và anh Vũ Việt H kết hôn tháng 9 năm 2015 trên cơ sở tự nguyện và có đăng ký kết hôn tại UBND xã T, huyện T, tỉnh Nam Định. Đây là hôn nhân hợp pháp và được pháp luật công nhận.

Sau khi cưới vợ chồng chung sống bình thường được thời gian ngắn thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân chính là do bất đồng quan điểm sống, vì vậy vợ chồng thường xuyên xảy ra va chạm bất hòa cãi chửi nhau, tháng 11/2017 anh H đã bỏ về quê xã T, huyện T, tỉnh Nam Định sinh sống, không ai quan tâm đến ai. Chị T có đơn khởi kiện và lời khai xin ly hôn, anh H cũng có lời khai xác định tình cảm vợ chồng không còn, không thể đoàn tụ được nữa nên anh cũng đồng ý ly hôn.

Xét thực tế cuộc hôn nhân giữa chị Đặng Thị T và anh Vũ Việt H đã thực sự tan vỡ, mục đích hôn nhân không đạt được. Chị T có yêu cầu ly hôn và anh H cũng nhất trí ly hôn là hoàn toàn tự nguyện, phù hợp với quy định của pháp luật nên chấp nhận.

Về con chung: Vợ chồng có 01 con chung là Vũ Đặng Lan A - Sinh ngày 11/4/2016 hiện đang ở với chị T. Chị T có nguyện vọng được nuôi dưỡng con chung, không yêu cầu anh H cấp dưỡng tiền nuôi con, anh H cũng có lời khai đồng ý để chị T nuôi dưỡng con chung và không yêu cầu anh cấp dưỡng nuôi con. Vì vậy, giao chị T có trách nhiệm nuôi dưỡng con chung là Vũ Đặng Lan A - Sinh ngày 11/4/2016, chấp nhận sự tự nguyện của chị T không yêu cầu anh H cấp dưỡng tiền nuôi con.

Về tài sản, khoản nợ: Chị T, anh H đều xác định không có tài sản, khoản nợ gì, không đề nghị Tòa án giải quyết nên không xem xét.

Án phí dân sự sơ thẩm: Chị T nộp theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng Điều 55, 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và gia đình; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của UBTVQH quy định về án phí, lệ phí Toà án.

1. Xử công nhận thuận tình ly hôn giữa chị Đặng Thị T và anh Vũ Việt H.

2. Con chung: Giao chị Đặng Thị T có trách nhiệm nuôi dưỡng con chung là Vũ Đặng Lan A - Sinh ngày 11/4/2016, chấp nhận sự tự nguyện của chị T khôn yêu cầu anh H cấp dưỡng tiền nuôi con.

Anh Vũ Việt H có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung sau khi ly hôn.

3. Án phí: Chị Đặng Thị T nộp 300.000 đồng, được đối trừ vào số tiền chị T đã nộp tạm ứng án phí 300.000 đồng theo biên lai  thu tiền số 0000699 ngày 24/11/2017 của Chi cục thi hành án dân sự tỉnh Đắk Lắk. Chị T đã nộp đủ án phí dân sự sơ thẩm.

Chị Đặng Thị T và anh Vũ Văn H có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt bản án hợp lệ theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án, người phải thi hành án có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế Thi hành án theo các Điều 6, Điều 7 và Điều 9 Luật Thi hành án dân sự. Thời hiệu Thi hành án được thực hiện theo Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

301
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 32/2018/HNGĐ-ST ngày 26/03/2018 về xin ly hôn

Số hiệu:32/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Trực Ninh - Nam Định
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 26/03/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;