Bản án 32/2018/HNGĐ-ST ngày 18/06/2018 về tranh chấp hôn nhân và gia đình

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN KIẾN XƯƠNG, TỈNH THÁI BÌNH

BẢN ÁN 32/2018/HNGĐ-ST NGÀY 18/06/2018 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH

Ngày 18 tháng 6 năm 2018, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Kiến Xương, tỉnh Thái Bình xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự, thụ lý số: 67/2018/TLST- HNGĐ ngày 04 tháng 5 năm 2018 về tranh chấp hôn nhân và gia đình, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 28/2018/QĐXXST - HNGĐ ngày 30 tháng 5 năm 2018, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Anh Phạm Xuân Ng - sinh năm 1984;

Trú tại: Thôn Ph, xã L, huyện K, tỉnh Thái Bình.

- Bị đơn: Chị Đoàn Thụy Bảo T - sinh năm 1976;

Trú tại: 1321/1, tổ 3, đường tỉnh lộ 43, khu phố 2, phường B, quận Th, thành phố Hồ Chí Minh.

( Anh Ng có mặt, chị T xin vắng mặt tại phiên tòa)

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Theo đơn khởi kiện, bản tự khai và các tài liệu chứng cứ đã xuất trình thì nguyên đơn anh Phạm Xuân Ng có yêu cầu khởi kiện và trình bày như sau:

- Về quan hệ hôn nhân: anh và chị T tự nguyện kết hôn với nhau, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã L, huyện K, tỉnh Thái Bình vào ngày 06/8/2012. Sau khi kết hôn vợ chồng chung sống tại gia đình bố mẹ đẻ anh ở thôn Ph, xã L, sau hai tháng thì vợ chồng ra ăn, ở riêng. Tình cảm vợ chồng vui vẻ sau khi cưới được thời gian ngắn, sau gần một năm thì vợ chồng phát sinh mâu thuẫn do tính tình không hợp nhau. Sau khi vợ chồng mâu thuẫn hai bên gia đình đã khuyên bảo nhưng vẫn không hòa giải được. Vợ chồng đã ly thân gần ba năm nay, đến nay vợ chồng không còn tình cảm với nhau, không thể chung sống với nhau được nữa, nên anh đề nghị Tòa án giải quyết cho anh được ly hôn với
chị T.

- Về quan hệ con chung: Anh và chị T không có con chung.

- Về quan hệ tài sản: Không có.

* Bị đơn là chị Đoàn Thụy Bảo T có bản tự khai như sau:

- Về quan hệ hôn nhân: Chị và anh Ng tự nguyện sống chung với nhau, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã , huyện K tỉnh Thái Bình vào ngày 06/8/2012. Chị và anh Ng sống không hợp nhau, nay anh Ng xin ly hôn chị đồng ý.

- Về quan hệ con chung: Chị và anh Ng không có con chung.

- Về quan hệ tài sản: Không có tài sản chung.

Chị T đề nghị Tòa án nhân dân huyện Kiến Xương giải quyết vụ án, chị xin được vắng mặt trong suốt quá trình giải quyết vụ án.

* Kết quả Tòa án thu thập tài liệu, chứng cứ:

- Tòa án xác minh tại Ủy ban nhân dân xã L ngày 14/6/2018 được cung cấp cho biết: Anh Ng và chị T đã đăng ký kết hôn hợp pháp tại xã L, huyện K , tỉnh Thái Bình vào ngày 06/8/2012. Sau khi kết hôn vợ chồng anh Ng sống tại địa phương cùng bố mẹ anh Ng một thời gian ngắn rồi đi làm ăn ở xa, không thường xuyên sinh sống ở địa phương, chỉ thỉnh thoảng mới về nên cụ thể nguyên nhân mâu thuẫn của vợ chồng anh Nguyên chị T như thế nào địa phương không nắm được. Từ khoảng Tết Mậu Tuất anh Ng có về quê sinh sống cùng bố mẹ anh tại thôn Ph, xã L nhưng không thấy chị T cùng về. Về con chung của vợ chồng Nguyên và chị T không có. Vợ chồng anh Ng và chị T không có tài sản chung, nợ chung ở địa phương. Anh Nguyên chưa chuyển khẩu đi địa phương khác lần nào, hiện nay hộ khẩu của anh Ng vẫn ở xã L. Chị T chưa nhập khẩu về xã L.

* Tại phiên tòa hôm nay, đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Kiến Xương, tỉnh Thái Bình phát biểu ý kiến:

- Về việc tuân theo pháp luật: Thẩm phán, Thư ký và Hội đồng xét xử đã thực hiện đúng quy định Bộ luật tố tụng dân sự. Nguyên đơn đã thực hiện đúng quy định tại các Điều 70, 71 Bộ luật tố tụng dân sự. Bị đơn thực hiện theo quy định tại Điều 70, 72 Bộ luật tố tụng dân sự.

- Về quan điểm giải quyết vụ án: Đề nghị HĐXX áp dụng Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình xử cho anh Ng được ly hôn chị T; Về con chung, tài sản chung: Không có nên không đặt ra giải quyết; Về án phí anh Ng phải chịu án phí dân sự sơ thẩm.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên phiên tòa, ý kiến của đương sự, ý kiến của đại diện Viện kiểm sát, hội đồng xét xử nhận định:

[I] Về pháp luật tố tụng :

[1] Bị đơn là chị Đoàn Thụy Bảo T có đăng ký hộ khẩu thường trú tại phường B, quận Th, thành phố Hồ Chí Minh nhưng chị T đồng ý việc Tòa án nhân dân huyện Kiến Xương giải quyết vụ án theo đơn khởi kiện của anh Ng. Do vậy Tòa án nhân dân huyện Kiến Xương thụ lý giải quyết vụ án là đúng theo quy định tại điểm b khoản 1 điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Chị T đề nghị Tòa án giải quyết vắng mặt chị, vì vậy Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt chị T là phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự.

[3] Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tiến hành xác minh tại UBND xã L, huyện K , tỉnh Thái Bình và ủy thác thu thập tài liệu chứng cứ cho Tòa án nhân dân quận Thủ Đức, thành phố Hồ Chí Minh, vì vậy Viện kiểm sát tham gia phiên tòa là đúng với quy định tại Điều 21 Bộ luật tố tụng dân sự.

[II] Về pháp luật nội dung :

[1] Về quan hệ hôn nhân: Quan hệ hôn nhân của anh Ng và chị T có chứng nhận kết hôn nên đó là quan hệ hôn nhân hợp pháp. Vợ chồng tuy đã kết hôn gần sáu năm nhưng không có sự thông cảm, chia sẻ với nhau, đã sống ly thân gần ba năm nay. Cả hai vợ chồng đều muốn được ly hôn. Như vậy chứng tỏ mâu thuẫn giữa vợ chồng anh Ng và chị T đã trầm trọng, cuộc sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên cần giải quyết cho anh Ng được ly hôn chị T là phù hợp với quy định tại điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình.

[2] Về quan hệ con chung: Không có.

[3] Về tài sản chung, nợ chung: Không có.

[4] Về án phí: Anh Ng phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật.
 
Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ vào Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình;

- Căn cứ vào Điều 271 và Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự;

- Căn cứ vào điểm a khoản 1 Điều 24, điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Xử cho anh Anh Phạm Xuân Ng được ly hôn với chị Đoàn Thụy Bảo T.

2. Về con chung: Không có.

3. Về tài sản chung, nợ chung: Không có.

4. Về án phí: Anh Phạm Xuân Ng phải chịu 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) án phí dân sự sơ thẩm, đối trừ vào số tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm anh Nguyên đã nộp là 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) theo biên lai số 0001010 ngày 04/5/2018 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Kiến Xương, tỉnh Thái Bình. Anh Ng đã nộp xong án phí dân sự sơ thẩm.

5. Về quyền kháng cáo:

Anh Ng có mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.

Chị T vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

233
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 32/2018/HNGĐ-ST ngày 18/06/2018 về tranh chấp hôn nhân và gia đình

Số hiệu:32/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Kiến Xương - Thái Bình
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 18/06/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;