Bản án 32/2018/HNGĐ-ST ngày 10/08/2018 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN V, TỈNH KHÁNH HÒA

BẢN ÁN 32/2018/HNGĐ-ST NGÀY 10/08/2018 VỀ LY HÔN

Ngày 10 tháng 8 năm 2018, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện V, tỉnh Khánh Hòa tiến hành xét xử sơ thẩm công khai vụ án Hôn nhân và gia đình thụ lý số: 62/2018/TLST- HNGĐ ngày 06 tháng 3 năm 2018, về việc “ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 30/2018/QĐXXST - HNGĐ ngày 04 tháng 7 năm2018, giữa  

1.Nguyên đơn: Chị Lê Thị P - sinh năm 1980; trú tại: Thôn X, xã V, huyện V, tỉnh Khánh Hòa. Có mặt.

2.Bị đơn: Anh Lê Văn T - sinh năm 1984; trú tại: Thôn X, xã V, huyện V, tỉnh Khánh Hòa.Vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Trong đơn khởi kiện gửi đến Tòa án ngày 19.01.2018, các lời khai tiếp theo và tại phiên tòa, nguyên đơn chị Lê Thị P trình bày:

- Về quan hệ hôn nhân: Chị Lê Thị P và anh Lê Văn T tự nguyện kết hôn, cưới nhau năm 2011, đăng ký kết hôn số 94, ngày 24 tháng 9 năm 2012 tại Ủy ban nhân dân xã V, huyện V, tỉnh Khánh Hòa.

Quá trình chung sống, thời gian đầu vợ chồng sống hạnh phúc, đến cuối năm 2012 thì vợ chồng bắt đầu phát sinh mâu thuẫn, mâu thuẫn vợ chồng kéo dài và đến năm 2016 thì mâu thuẫn vợ chồng ngày càng gay gắt cho đến nay. Nguyên nhân mâu thuẫn vợ chồng là do tính tình không hợp, thường xuyên kình cải, đánh đập nhau và chị Phượng nghi ngờ anh T có người phụ nữ khác nên mâu thuẫn vợ chồng ngày càng trầm trọng.

Hiện nay, vợ chồng không sống chung với nhau, không ai quan tâm chăm sóc cho ai. Nay chị P thấy tình cảm vợ chồng không còn, mâu thuẩn vợ chồng đã trầm trọng.

Chị Lê Thị P yêu cầu Tòa án giải quyết: Cho chị P được ly hôn với chồng là anh Lê Văn T.

Về con chung: Vợ chồng có 01 (một) con chung là Lê Thị Thanh T - sinh ngày 26 tháng 8 năm 2012. Hiện con chung do chị P nuôi dưỡng.

Chị Lê Thị P yêu cầu Tòa án giải quyết: Cho chị Lê Thị P được trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung đến tuổi trưởng thành (đủ 18 tuổi). Chị Lê Thị P không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con chung.

- Về tài sản chung: Vợ chồng không có tài sản chung.

- Về nợ chung: Vợ chồng không nợ của ai, không ai nợ của vợ chồng.

*Trong quá trình giải quyết vụ án, Toà án đã nhiều lần triệu tập hợp lệ đối với bị đơn là anh Lê Văn T để lấy lời khai nhưng anh Lê Văn T đều không có mặt để làm việc theo giấy triệu tập của Toà án, nên Toà án không lấy được lời khai của anh T, không tiến hành hòa giải được.

Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện V chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng: Chị Lê Thị P yêu cầu ly hôn với anh Lê Văn T ở Thôn X, xã V, huyện V, tỉnh Khánh Hòa; nên căn cứ theo khoản 1 Điều 28, điểu a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự thì đây là vụ án Hôn nhân và gia đình tranh chấp về ly hôn thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện V, tỉnh Khánh Hòa. Anh Lê Văn T là bị đơn đã đượcTòa án nhân dân huyện V triệu tập hợp lệ đến phiên tòa xét xử lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt. Theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt anh Lê Văn T.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Mặc dù không lấy được lời khai của bị đơn là anh Lê Văn T và tại phiên toà vắng mặt bị đơn lần thứ 2, nhưng theo lời khai của nguyên đơn là chị Lê Thị P thì chị P và anh T kết hôn tự nguyện, đủ điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn ngày 24 tháng 9 năm 2012 tại Ủy ban nhân dân xã V, huyện V, tỉnh Khánh Hòa, nên quan hệ hôn nhân giữa chị Lê Thị P và anh Lê Văn T là hợp pháp.

Căn cứ vào lời khai của chị P và tại phiên tòa hôm nay thì Tòa thấy vợ chồng chị P, anh T thực tế không sống chung với nhau, không ai quan tâm, chăm sóc cho ai, giữa chị P và anh T đã xảy ra mâu thuẫn nhưng cả hai người không tìm được phương pháp nào để tiếp tục sống chung với nhau nữa. Quá trình giải quyết vụ án, anh T đã được Toà án triệu tập hợp lệ nhiều lần để giải quyết việc ly hôn giữa hai người nhưng anh T đều không có mặt để làm việc theo giấy triệu tập của Toà án. Điều đó chứng tỏ mâu thuẫn giữa vợ chồng chị P, anh T đã mâu thuẫn gay gắt và anh T không còn quan tâm gì về cuộc hôn nhân này nữa. Nên có cơ sở để xác định tình trạng hôn nhân giữa chị P và anh T đã mâu thuẫn trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Việc chị P yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị P được ly hôn với anh Lê Văn T là có căn cứ, phù hợp với quy định tại Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình, nên chấp nhận yêu cầu này của chị P.

[3] Về việc nuôi con chung và cấp dưỡng nuôi con chung: Vợ chồng có 01 (một) con chung là Lê Thị Thanh T- sinh ngày 26 tháng 8 năm 2012. Hiện nay con chung do chị P tiếp nuôi dưỡng. Ngoài ra,cháu T còn nhỏ, cần có sự chăm sóc của người mẹ mới bảo đảm được cuộc sống, nên yêu cầu của chị P được tiếp tục trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung đến trưởng thành (đủ 18 tuổi) là không trái với đạo đức xã hội và phù hợp với quy định tại Điều 81 của Luật hôn nhân và gia đình, nên chấp nhận yêu cầu này của chị P Chị P không yêu cầu anh Lê Văn T cấp dưỡng nuôi con chung.

[4] Về tài sản chung: Chị Lê Thị P xác nhận vợ chồng không có tài sản chung.

+ Nợ chung: Chị Lê Thị P xác nhận vợ chồng không nợ chung của ai, không ai nợ chung của vợ chồng.

[5] Bị đơn anh Lê Văn T mặc dù đã được Tòa án thông báo, triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng đều không đến Tòa án để trình bày ý kiến về việc kiện của nguyên đơn và cũng không hoà giải được vụ án.Vì vậy, không có cơ sở để giải quyết yêu cầu của anh Lê Văn T.

[6] Về án phí: Chị Lê Thị P thuộc hộ nghèo năm 2018 của xã V, huyện V, tỉnh Khánh Hòa theo Giấy chứng nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo số: 68/GCN - HN - HCN, ngày 02 tháng 01 năm 2018 của Ủy ban nhân dân xã V nên chị P được miễn nộp tiền tạm ứng án phí ,án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 1 Điều 147; điểm b khoản 2 Điều 227; Điều 271; Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự;

Căn cứ Điều 56; Điều 81; Điều 82; Điều 84 của Luật hôn nhân và gia đình; Căn cứ điểm đ khoản 1 Điều 12 của Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án,

1 -Về quan hệ hôn nhân: Chị Lê Thị P và anh Lê Văn T được ly hôn.

2 -Về việc nuôi con chung và cấp dưỡng nuôi con chung: Giao chị Lê Thị P được trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung Lê Thị Thanh T - sinh ngày 26 tháng 8 năm 2012 cho đến khi con chung trưởng thành (đủ 18 tuổi). Chị Lê Thị P không yêu cầu anh Lê Văn T cấp dưỡng nuôi con chung.

Người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

Trong quá trình nuôi dưỡng con chung, nếu xét thấy cần thiết chị P, anh T có quyền yêu cầu thay đổi việc nuôi con chung cũng như về cấp dưỡng nuôi con chung.

3 - Về tài sản chung: Vợ chồng không có tài sản chung.

4 - Về án phí: Chị Lê Thị P được miễn nộp tiền án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm.

5 - Quyền kháng cáo của nguyên đơn là 15 ngày kể từ ngày tuyên án sơ thẩm; quyền kháng cáo của bị đơn là 15 ngày kể từ ngày bản án được giao hoặc được tống đạt hợp lệ để yêu cầu Toà án nhân dân tỉnh Khánh Hoà xét xử phúc thẩm.

 Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

265
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 32/2018/HNGĐ-ST ngày 10/08/2018 về ly hôn

Số hiệu:32/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Khánh Vĩnh - Khánh Hoà
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 10/08/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;