Bản án 319/2018/DS-ST ngày 09/10/2018 về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN 5 - THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BẢN ÁN 319/2018/DS-ST NGÀY 09/10/2018 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN

Ngày 09 tháng 10 năm 2018 tại phòng xử án của Tòa án nhân dân quận 5 – Tp.Hồ Chí Minh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số : 208/2017/DSST ngày 01 tháng 11 năm 2017 về tranh chấp hợp đồng vay tài sản theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 89/2018/QĐXX-DS ngày 14 tháng 8 năm 2018 và Quyết định hoãn phiên Tòa số 346/2018/QĐST-DS ngày 10/9/2018 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Công ty Tài chính Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên N.

Địa chỉ: Đường Đ, Phường N, Quận P, TpHCM. Người đại diện theo pháp luật: Ông Lô Bằng G Người đại diện theo ủy quyền: Bà Nguyễn Thanh N

(Văn bản ủy quyền số 71/UQTT –QTRR.17 ngày 02/5/2017)

Bị đơn: Ông Dƣơng Tấn P – Sinh năm: 1987

Thường trú: đường X, Phường Y, Quận Z, TpHCM.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện đề ngày 13/6/2017 và quá trình giải quyết vụ án Bà Nguyễn Thanh N là người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn trình bày:

Ngày 19/5/2015 Ông Dương Tấn P có ký hợp đồng tín dụng số 20150528- 500001-00xx với Công ty Tài chính Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên N (sau đây gọi tắt là Công ty) để vay số tiền 28.485.000 đồng.

Theo thỏa thuận trong hợp đồng, ông P phải thanh toán cho Công ty tổng số tiền là 48.129.000 đồng (bao gồm tiền vốn 28.485.000 đồng và tiền lãi 19.644.000 đồng) vào ngày 29 dương lịch hàng tháng, trả chậm liên tiếp trong thời hạn 30 tháng, 29 tháng đầu mỗi tháng thanh toán 1.598.000 đồng, tháng cuối cùng thanh toán 1.787.000 đồng , bắt đầu thực hiện từ ngày 01/7/2015.

Trong quá trình thực hiện hợp đồng, ông P đã nhận đủ số tiền vay và thanh toán cho Công ty đến ngày 20/5/2016 là 6.392.000 đồng, sau đó từ ngày 06/7/2018 đến ngày 02/10/2018 ông P tiếp tục thanh toán cho Ngân hàng số tiền 4.000.000 đồng. Tổng số tiền ông P đã thanh toán là 10.392.000 đồng (gồm tiền nợ gốc 8.201.610 đồng, tiền nợ lãi 2.190.390 đồng) . Hiện còn nợ 36.556.788 đồng.

Do ông P vi phạm nghĩa vụ thanh toán nên Công ty yêu cầu ông P phải có nghĩa vụ thanh toán hết một lần số tiền còn thiếu là 36.556.788 đồng (trong đó tiền nợ gốc 20.283.390 đồng, tiền lãi 16.273.398 đồng). Ngoài ra, ông P phải chịu lãi suất chậm thi hành án theo quy định Bộ luật Dân sự năm 2015.

Bị đơn Ông Dương Tấn P đã được Tòa án tống đạt hợp lệ nhưng không đến Tòa làm việc nên không có ý kiến trình bày.

Tại phiên Tòa hôm nay:

Nguyên đơn vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện

Bị đơn vắng mặt nên không có ý kiến trình bày

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận 5 phát biểu:

Trong quá trình giải quyết vụ án, Thẩm phán, Hội đồng xét xử đã tuân thủ đúng các qui định của Bộ luật tố tụng dân sự, xác định đúng thẩm quyền, thời hiệu, quan hệ pháp luật tranh chấp. Những người tham gia tố tụng được thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ của mình theo qui định của pháp luật.

Về yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn:

Căn cứ vào lời trình bày của đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn tại phiên

Tòa phù hợp với các chứng cứ có trong hồ sơ vụ án. Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, buộc bị đơn Ông Dương Tấn P phải có nghĩa vụ thanh toán hết một lần số tiền còn thiếu là 36.556.788 đồng (trong đó tiền nợ gốc 20.283.390 đồng, tiền lãi 16.273.398 đồng).

Do yêu cầu nguyên đơn được chấp nhận nên bị đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên Tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án:

Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn cùng các tài liệu có trong hồ sơ vụ án có đủ cơ sở xác định đây là vụ án dân sự về việc:“Tranh chấp hợp đồng vay tài sản” do bị đơn Ông Dương Tấn P hiện đang cư ngụ tại Quận 5 nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân Quận 5 theo quy định tại khoản 3 điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] Xét bị đơn Ông Dương Tấn P đã được Tòa án tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng của Tòa nhưng ông P vẫn vắng mặt. Do đó, Hội đồng xét xử căn cứ theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự tiến hành xét xử vắng mặt ông P.

[3] Về yêu cầu đương sự:

Tại phiên Tòa, đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn trình bày vào ngày 19/5/2015, Ông Dương Tấn P có ký hợp đồng tín dụng số 20150528-500001-00xx với Công ty Tài chính Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên N để vay số tiền 28.485.000 đồng, sau khi ký hợp đồng ông P đã nhận đủ số tiền vay, lãi suất các bên thỏa thuận trong hợp đồng là 3,75%/tháng nên Công ty đã quy ra tổng số tiền mả ông P phải trả chậm trong thời hạn 30 tháng bao gồm nợ vay và tiền lãi là 48.129.000 đồng. Thực hiện hợp đồng, ông P đã thanh toán cho Công ty tổng số tiền là 10.392.000 đồng (gồm tiền nợ gốc 8.201.610 đồng, tiền nợ lãi 2.190.390 đồng). Hiện còn nợ 36.556.788 đồng.

Để bảo vệ quyền và lợi ích cho mình, theo quy định pháp luật Công ty đã giao nộp cho Tòa các chứng cứ nói trên để chứng minh ông P có ký hợp đồng vay, nhận tiền vay, số tiền đã trả cho Công ty và số tiền hiện còn nợ. Xét các chứng cứ trên có trong hồ sơ phù hợp với lời trình bày của đại diện nguyên đơn nên có cơ sở để chấp nhận.

[4] Về tiền lãi suất:

Căn cứ theo quy định tại Điều 91 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 thì giữa Công ty và ông P có quyền thỏa thuận về lãi suất. Do đó, việc thỏa thuận về lãi suất giữa Công ty và ông P được thể hiện trong hợp đồng là 3,75%/tháng phù hợp với quy định pháp luật nên được chấp nhận.

[5] Về thời hạn thanh toán:

Do ông P vi phạm thời hạn trả nợ theo như thỏa thuận đã làm ảnh hưởng đến quyền lợi của Công ty. Do đó, việc Công ty yêu cầu ông P phải thanh toán hết một lần số tiền còn nợ ngay sau khi bản án có hiệu lực pháp luật là có cơ sở chấp nhận.

[6] Về án phí dân sự sơ thẩm:

Do yêu cầu của nguyên đơn được chấp nhận nên bị đơn Ông Dương Tấn P phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là 1.827.839 đồng.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ vào khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; Điều 147; điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 3 Điều 228; Điều 266; Điều 271; Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự;

- Căn cứ Điều 471 Bộ luật Dân sự năm 2005; khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự năm 2015;

- Căn cứ Luật các tổ chức tín dụng năm 2010;

- Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

- Căn cứ Luật Thi hành án dân sự;

 Xử :

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Công ty Tài chính Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên N.

Buộc Ông Dương Tấn P phải thanh toán hết một lần cho Công ty Tài chính Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên N tổng số tiền còn nợ là 36.556.788 đồng (Ba mươi sáu triệu năm trăm năm mươi sáu nghìn bảy trăm tám mươi tám đồng) trong đó tiền nợ gốc 20.283.390 đồng (Hai mươi triệu hai trăm tám mươi ba nghìn ba trăm chín mươi đồng), tiền lãi 16.273.398 đồng (Mười sáu triệu hai trăm bảy mươi ba nghìn ba trăm chín mươi tám đồng) theo hợp đồng tín dụng số 20150528-500001-00xx ngày 19/5/2015.

Việc giao nhận tiền được thực hiện trực tiếp hoặc tại Chi cục Thi hành án dân sự có thẩm quyền ngay sau khi bản án có hiệu lực pháp luật.

2. Kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật (đối với các trường hợp cơ quan thi hành án có quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với các khoản tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong, tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự năm 2015.

3. Về án phí dân sự sơ thẩm:

Ông Dương Tấn P phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là 1.827.839 đồng (Một triệu tám trăm hai mươi bảy nghìn tám trăm ba mươi chín đồng).

Hoàn lại cho Công ty Tài chính Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên N số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 1.013.920 đồng (Một triệu không trăm mười ba nghìn chín trăm hai mươi đồng) theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí số AG/2014/0005656 ngày 01/11/2017 của Chi cục Thi hành án dân sự Quận 5.

4. Quyền kháng cáo:

Nguyên đơn có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày Tòa tuyên án.

Bị đơn có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày được nhận bản án hoặc bản án được niêm yết.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo qui định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự ; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

177
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 319/2018/DS-ST ngày 09/10/2018 về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

Số hiệu:319/2018/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Quận 5 - Hồ Chí Minh
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 09/10/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;