Bản án 316/2020/DS-ST ngày 30/09/2020 về tranh chấp hợp đồng tín dụng

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN NHÀ BÈ, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BẢN ÁN 316/2020/DS-ST NGÀY 30/09/2020 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG 

Trong ngày 30 tháng 9 năm 2020, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Nhà Bè, Thành phố Hồ Chí Minh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 10/2020/TLST-DS ngày 06/01/2020 về việc: “Tranh chấp hợp đồng tín dụng” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 498/2020/QĐXXST-DS ngày 24 tháng 8 năm 2020 và Quyết định hoãn phiên tòa số 571/2020/QĐST-DS ngày 11 tháng 9 năm 2020 giữa các đương sự: Nguyên đơn: Công ty Tài chính T Địa chỉ: Tầng 2, Toà nhà Ree, số 9 Đoàn Văn Bơ, Phường M, Quận N, Thành phố C.

Đại diện theo ủy quyền: Bà Lê Thị Kim H – sinh năm 1989 Địa chỉ: 415 Nguyễn Bình, Ấp 1, xã X, huyện B, Thành phố C (theo Văn bản ủy quyền số 513/UQTA-VH.20 ngày 20/7/2020). (Có mặt).

Bị đơn: Bà Nguyễn Thị Kim H – sinh năm 1964 Địa chỉ: 24A Tổ 1, Ấp 3, xã T, huyện B, Thành phố C. (Có mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong Đơn khởi kiện ngày 10 tháng 12 năm 2019, các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa sơ thẩm, người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn là bà Lê Thị Kim H trình bày:

Ngày 28/3/2017, Công ty Tài chính T ký hợp đồng tín dụng số 20170329-0008886 cho bà Nguyễn Thị Kim H vay số tiền 26.375.000 đồng, lãi suất thoả thuận 5.00%/tháng, mục đích : tiêu dùng cá nhân. Theo hợp đồng, bà H có trách nhiệm thanh toán số tiền 46.116.535 đồng (gồm cả gốc và lãi), trả trong thời hạn 24 tháng, 23 tháng đầu mỗi tháng trả số tiền 1.912.000 đồng, tháng cuối cùng trả 2.140.535 đồng, bắt đầu từ ngày 01/5/2017. Sau khi nhận đủ số tiền vay, bà Hthanh toán lại cho Công ty được 12 lần với số tiền 23.088.000 đồng. Kể từ ngày 27/6/2018, bà Hkhông thanh toán thêm bất cứ khoản nào cho Công ty dù Công ty đã nhiều lần nhắc nhở.

Công ty Tài chính Tkhởi kiện yêu cầu Toà án giải quyết buộc bà Nguyễn Thị Kim Hchịu trách nhiệm cá nhân trả số nợ còn lại là 23.028.535 đồng, trong đó, nợ gốc là 17.014.602 đồng, nợ lãi là 6.013.933 đồng.

Tại phiên tòa, người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện như trên.

Tại bản tự khai ngày 20 tháng 7 năm 2020 và tại phiên tòa sơ thẩm, bị đơn bà Nguyễn Thị Kim Htrình bày:

Bà Hxác nhận ngày 27/3/2017 có vay tiền của Công ty Tài chính T. Sau khi nhận tiền vay, bà Hcó thanh toán được 12 kỳ rồi ngưng do bị bệnh không có khả năng chi trả. Hiện nay, bà Hxác nhận còn nợ số tiền 23.028.535 đồng nhưng do hoàn cảnh khó khăn nên xin được giảm tiền lãi chỉ trả nợ gốc là 17.014.600 đồng và trả dần mỗi tháng từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Nhà Bè, Thành phố Hồ Chí Minh phát biểu về việc tuân theo pháp luật tố tụng và nội dung trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử và những người tham gia tố tụng:

Việc tuân theo pháp luật trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán và của Hội đồng xét xử kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử vào nghị án đã đảm bảo các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

Việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng đúng các quy định của pháp luật. Tòa án đã tống đạt hợp lệ, đầy đủ các văn bản tố tụng cho đương sự trong vụ án.

Về yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn buộc bị đơn trả cho nguyên đơn số tiền là 23.028.535 đồng, trong đó, bao gồm cả nợ gốc là 17.014.600 đồng và lãi tính đến ngày 30/9/2020 là 6.013.933 đồng theo hợp đồng tín dụng số 20170329- 0008886 ngày 28/3/2017 do có căn cứ và phù hợp quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Xét đơn khởi kiện của Công ty Tài chính Tyêu cầu bà Nguyễn Thị Kim Htrả số tiền 23.028.535 đồng theo giấy đề nghị vay vốn kiêm hợp đồng tín dụng số 20170329-0008886 ngày 28/3/2017 là tranh chấp hợp đồng dân sự về tín dụng thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án. Bà Nguyễn Thị Kim Hcư trú tại huyện Nhà Bè nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân dân huyện Nhà Bè, Thành phố Hồ Chí Minh theo quy định tại khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.

Về yêu cầu của nguyên đơn, Hội đồng xét xử xét:

[2] Căn cứ văn bản đề nghị vay vốn kiêm hợp đồng tín dụng số 20170329-0008886 ngày 28/3/2017 giữa Công ty Tài chính Tvới bà Nguyễn Thị Kim Hcùng với các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ, có cơ sở xác định: Bà Nguyễn Thị Kim Hcó vay số tiền 26.375.000 đồng của Công ty Tài chính T, thỏa thuận lãi suất 5%/tháng. Theo thỏa thuận trong hợp đồng, bà Hcó trách nhiệm thanh toán số tiền 46.116.535 đồng (gồm cả gốc và lãi), trả trong thời hạn 24 tháng. Sau khi nhận số tiền vay, bà Hđã thanh toán cho nguyên đơn số tiền 23.088.000 đồng. Tính đến ngày 30/9/2020, bà Hcòn nợ nguyên đơn số tiền 23.028.535 đồng, gồm nợ gốc là 17.014.602 đồng và lãi tính đến ngày 30/9/2020 là 6.013.933 đồng. Do bà Hđã vi phạm điều khoản thanh toán nên nguyên đơn khởi kiện là hoàn toàn có cơ sở.

[3] Về lãi suất cho vay 5%/tháng là sự tự nguyện thỏa thuận giữa các bên theo hợp đồng tín dụng và phù hợp quy định tại Điều 91 của Luật các tổ chức tín dụng năm 2010.

[4] Bị đơn bà Hxác nhận số tiền hiện nay còn nợ nguyên đơn là 23.028.535 đồng nhưng xin được giảm tiền lãi, chỉ trả nợ gốc và trả dần hàng tháng. Hội đồng xét xử xét thấy: Bà Hvi phạm nghĩa vụ thanh toán kéo dài từ 27/6/2018 đến nay làm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn nên buộc bị đơn phải trả ngay một lần toàn bộ số nợ gốc và lãi cho nguyên đơn, bao gồm: Nợ gốc là 17.014.602 đồng và lãi tính đến ngày 30/9/2020 là 6.013.933 đồng. Do đó, không có cơ sở chấp nhận yêu cầu của bị đơn.

[5] Về án phí dân sự sơ thẩm: Yêu cầu của nguyên đơn được chấp nhận nên bị đơn phải chịu án phí theo quy định của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban thường vụ Quốc hội khóa 14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án ngày 30/12/2016.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147, khoản 3 Điều 228, Điều 266, Điều 273, Điều 278 và Điều 280 Bộ luật tố tụng dân sự;

- Căn cứ Điều 357, Điều 463, Điều 466 và Điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015;

- Căn cứ Luật các tổ chức tín dụng năm 2010;

- Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban thường vụ Quốc hội khóa 14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án ngày 30/12/2016;

- Căn cứ Luật Thi hành án dân sự;

Tuyên xử:

Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

1. Buộc bà Nguyễn Thị Kim Hcó nghĩa vụ trả cho Công ty Tài chính Tsố tiền là 23.028.535 (Hai mươi ba triệu không trăm hai mươi tám ngàn năm trăm ba mươi lăm) đồng, trong đó, bao gồm nợ gốc là 17.014.602 (Mười bảy triệu không trăm mười bốn ngàn sáu trăm lẻ hai) đồng và lãi tính đến ngày 30/9/2020 là 6.013.933 (Sáu triệu không trăm mười ba ngàn chín trăm ba mươi ba) đồng theo hợp đồng tín dụng số 20170329-0008886 ngày 28/3/2017.

Thi hành sau khi bản án có hiệu lực pháp luật tại cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền.

Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm khách hàng vay còn phải tiếp tục chịu khoản tiền lãi quá hạn của số tiền nợ gốc chưa thanh toán theo mức lãi suất mà hai bên đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng đã ký kết cho đến khi thanh toán xong khoản nợ gốc này. Trường hợp trong hợp đồng tín dụng các bên có thỏa thuận về việc điều chỉnh lãi suất cho vay theo từng thời kỳ của Ngân hàng cho vay thì lãi suất mà khách hàng vay phải tiếp tục thanh toán cho Ngân hàng cho vay theo Quyết định của Tòa án cũng sẽ được điều chỉnh cho phù hợp với sự điều chỉnh lãi suất của Ngân hàng cho vay.

2. Về án phí:

- Bà Nguyễn Thị Kim Hphải chịu án phí là 1.151.427 (Một triệu một trăm năm mươi mốt ngàn bốn trăm hai mươi bảy) đồng.

- Hoàn lại cho nguyên đơn là Công ty Tài chính Ttoàn bộ số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 577.200 (Năm trăm bảy mươi bảy ngàn hai trăm) đồng cho Công ty Tài chính Ttheo biên lai thu số 0034806 ngày 06/01/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Nhà Bè, Thành phố Hồ Chí Minh.

3. Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 (Mười lăm) ngày kể từ ngày tuyên án.

4. Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

217
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 316/2020/DS-ST ngày 30/09/2020 về tranh chấp hợp đồng tín dụng

Số hiệu:316/2020/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Nhà Bè - Hồ Chí Minh
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 30/09/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;