Bản án 316/2019/HNGĐ-ST ngày 30/08/2019 về xin ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN GÒ CÔNG ĐÔNG, TỈNH TIỀN GIANG

BẢN ÁN 316/2019/HNGĐ-ST NGÀY 30/08/2019 VỀ XIN LY HÔN

Ngày 30 tháng 8 năm 2019, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Gò Công Đông, tỉnh Tiền Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 189/2019/TLST-HNGĐ ngày 15 tháng 5 năm 2019, về việc “Xin ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 50/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 25 tháng 7 năm 2019 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 70/2019/QĐST-HNGĐ ngày 12 tháng 8 năm 2019 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Hoàng Thị Thu C, sinh năm xxxx (có mặt)

Địa chỉ: ấp L, xã L, thị xã G, Tiền Giang

2. Bị đơn: Anh Nguyễn Văn P, sinh năm xxxx (vắng mặt)

Địa chỉ: Khu phố D, thị trấn T, huyện G, Tiền Giang

NỘI DUNG VỤ ÁN

* * Tại đơn khởi kiện, trong quá trình xét xử, nguyên đơn nguyên đơn chị Hoàng Thị Thu C trình bày:

- Về hôn nhân: Năm 1999, chị và anh P quen biết, tự nguyện tìm hiểu và tiến đến hôn nhân, có tổ chức lễ cưới và đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân thị trấn T, huyện G, giấy chứng nhận kết hôn số 182 ngày 31 tháng 8 Năm 2001. Sau khi cưới vợ chồng chung sống với gia đình chồng, sống không hạnh phúc do chồng không tôn trọng chị và gia đình chị, thường xuyên uống rượu về nhà chửi mắng vợ con, đập phá đồ đạc trong nhà. Vợ chồng đã trao đổi, hàn gắn nhiều lần nhưng anh P không thay đổi. Đến tháng 9/2018, vợ chồng tiếp tục mâu thuẫn do anh P ghen tuôn, uống rượu về nhà chửi bới chị nên chị bỏ về nhà cha mẹ sống cho đến nay. Nay tình cảm vợ chồng không còn nên chị C yêu cầu được ly hôn với anh P

- Về con chung: Có 01 con chung tên Nguyễn Hoàng Tú A, sinh ngày xx tháng xx năm xxxx hiện đang sống chung với chị. Ly hôn, chị C yêu cầu được tiếp tục nuôi con chung yêu cầu anh P cấp dưỡng nuôi con hàng tháng là 2.000.000 đồng đến khi con chung đủ 18 tuổi.

- Về tài sản chung: Tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết

- Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết

* Tại bản tự khai, trong quá trình giải quyết vụ án bị đơn anh Nguyễn Văn P trình bày:

- Về hôn nhân: Anh thống nhất về nguyên nhân, điều kiện tiến tới hôn nhân. Về nguyên nhân mâu thuẫn vợ trình bày là đúng nhưng anh thấy tình cảm vợ chồng vẫn còn nên không đồng ý ly hôn - Về con chung: Thống nhất vợ chồng có 01 con chung Nguyễn Hoàng Tú A, sinh ngày xx tháng xx năm xxxx hiện đang sống chung với chị. Nếu ly hôn, anh đồng ý để chị C tiếp tục nuôi con chung và cấp dưỡng nuôi con hàng tháng là 2.000.000 đồng đến khi con chung đủ 18 tuổi

- Về tài sản chung: Tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết

- Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết

* Ý kiến của Viện kiểm sát nhân dân huyện Gò Công Đông:

Việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng dân sự kể từ khi thụ lý đến trước khi Hội đồng xét xử nghị án đã thực hiện đúng các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự, Viện kiểm sát không có kiến nghị Về nội dung đề nghị chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh tụng tại phiên tòa trên cơ sở phân tích, đánh giá, nhận định đầy đủ, khách quan về chứng cứ và những tình tiết của vụ án:

[1] Về thủ tục tố tụng: Chị Hoàng Thị Thu C khởi kiện yêu cầu được ly hôn với anh Nguyễn Văn P là thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện G, tỉnh Tiền Giang theo quy định tại Điều 28, Điều 35 và Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

Anh Nguyễn Văn P đã được Tòa án nhân dân huyện Gò Công Đông tống đạt hợp lệ; Quyết định đưa vụ án ra xét xử; Quyết định hoãn phiên tòa và các giấy triệu tập nhưng anh P vẫn vắng mặt không có lý do nên căn cứ vào điểm b, khoản 2 Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án xét xử vắng mặt Anh P

[2] Về nội dung:

[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Quan hệ hôn nhân giữa chị Hoàng Thị Thu C và anh Nguyễn Văn P tự nguyện tìm hiểu và chung sống được Ủy ban nhân dân thị trấn T, huyện G cấp giấy chứng kết hôn số 182 ngày 31 tháng 8 Năm 2001 là hôn nhân hợp pháp. Thời gian chung sống hạnh phúc vợ chồng mâu thuẫn do Anh P không tôn trọng chị C, thường xuyên uống rượu về nhà chửi chị, chị C đã nhiều lần trao đổi, hàn gắn tình cảm nhưng không thành và anh chị không còn chung sống cho tới nay. Nay tình cảm không còn nên chị C yêu cầu được ly hôn với anh Nguyễn Văn P - Xét thấy, quan hệ hôn nhân giữa chị C và anh P không còn thương yêu, quý trọng, chăm sóc, giúp đỡ nhau, anh P không còn quan tâm đến cuộc sống hôn nhân của mình, không có biện pháp để hàn gắn tình cảm vợ chồng và vợ chồng anh chị không còn chung sống với nhau nên Hội đồng xét xử thấy tình trạng hôn nhân của anh chị đã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên chị C xin ly hôn là phù hợp theo quy định tại khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014

- Trong quá trình giải quyết vụ án anh P đã được Tòa án tống đạt hợp lệ văn bản tố tụng để tham dự phiên tòa và có ý kiến về việc chị C xin ly hôn nhưng anh vẫn không có ý kiến mà để mặc cho mâu thuẫn kéo dài, không phản đối những nội dung mà chị C đưa ra nên lời trình bày của chị C là có cơ sở phù hợp với quy định tại khoản 2 Điều 92 của Bộ luật Tố tụng dân sự nên được Hội đồng xét xử chấp nhận

[2.2] Về con chung: Chị C khai vợ chồng có 01 con chung tên Nguyễn Hoàng Tú A, sinh ngày xx tháng xx năm xxxx hiện đang sống chung với chị. Ly hôn, chị C yêu cầu được tiếp tục nuôi con chung và yêu cầu anh P cấp dưỡng nuôi con hàng tháng là 2.000.000 đồng đến khi con chung đủ 18 tuổi. Anh P đồng ý giao con chung cho chị C tiếp tục nuôi dưỡng và cấp dưỡng cho con chung hàng tháng là 2.000.000 đồng. Xét sự thỏa thuận của chị C và anh P về người trực tiếp nuôi và mức cấp dưỡng nuôi con là phù hợp các điều 81, 82 và Điều 83 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 nên Hội đồng xét xử ghi nhận.

Anh P được quyền thăm nom, chăm sóc và giáo dục con chung, không ai có quyền ngăn cản. Vì lợi ích của con, việc nuôi con và cấp dưỡng nuôi con có thể thay đổi

[2.3] Về tài sản chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết

[2.4] Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết

[3] Về án phí: Chị C, anh P phải nộp án phí theo quy định.

Xét ý kiến của đại diện Viện kiểm sát là phù hợp nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào: Điều 51, khoản 1 Điều 56, Điều 81, 82, 83 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014; Điểm b khoản 2 Điều 227, Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; Điểm a khoản 5, 6 Điều 27 của Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án Tuyên xử:

1. Về hôn nhân: Cho ly hôn giữa chị Hoàng Thị Thu C và anh Nguyễn Văn P 2. Về con chung: Giao con chung Nguyễn Hoàng Tú A, sinh ngày xx tháng xx năm xxxx cho chị Hoàng Thị Thu C được tiếp tục nuôi dưỡng - Anh Nguyễn Văn P có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung Nguyễn Hoàng Tú A hàng tháng với số tiền là 2.000.000 đồng (hai triệu đồng) cho đến khi con chung đủ 18 tuổi. Thời gian thực hiện khi án có hiệu lực pháp luật

- Anh Nguyễn Văn P được quyền thăm nom, chăm sóc và giáo dục con chung, không ai có quyền ngăn cản

- Vì lợi ích của con, việc nuôi con và cấp dưỡng nuôi con có thể thay đổi

- Kể từ ngày Quyết định có hiệu lực pháp luật hoặc kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho đến khi thi hành án xong, tất cả các khoản tiền hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015

3. Về tài sản chung: Tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết 4. Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết 5. Về án phí: Chị Hoàng Thị Thu C nộp 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) án phí ly hôn sơ thẩm nhưng được trừ vào số tiền 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai số 46770 ngày 13 tháng 5 năm 2019 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Gò Công Đông, tỉnh Tiền Giang.

Chị C đã nộp đủ án phí Anh P phải nộp 300.000 đồng án phí cấp dưỡng Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

Trường hợp Bản án, quyết định được thi hành theo qui định tại điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

184
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 316/2019/HNGĐ-ST ngày 30/08/2019 về xin ly hôn

Số hiệu:316/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Gò Công Đông - Tiền Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 30/08/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;