Bản án 312/2020/HNGĐ–ST ngày 30/09/2020 về việc ly hôn, nuôi con chung

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ BIÊN HÒA, TỈNH ĐỒNG NAI

BẢN ÁN 312/2020/HNGĐ–ST NGÀY 30/09/2020 VỀ VIỆC LY HÔN, NUÔI CON CHUNG

Ngày 30 tháng 9 năm 2020, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 1585/2020/TLST-HNGĐ ngày 08 tháng 7 năm 2020 về tranh chấp “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 288/2020/QĐXX-ST ngày 28 tháng 8 năm 2020 và Quyết định hoãn phiên tòa số 331/2020/QĐST-HNGĐ ngày 14 tháng 9 năm 2020, giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị Thùy L, sinh năm 1982 – Vắng mặt.

Bị đơn: Ông Nguyễn Tấn T, sinh năm 1977 - Vắng mặt.

Cùng địa chỉ: 13C/79, khu phố 12, phường H, thành phố B, tỉnh Đ.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Theo đơn khởi kiện, lời trình bày trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn bà Nguyễn Thị Thùy L trình bày:

Vợ chồng bà kết hôn vào năm 2003, có làm thủ tục đăng ký kết hôn tại UBND phường H, thành phố B, tỉnh Đ, hôn nhân của vợ chồng bà là hoàn toàn tự nguyện. Vợ chồng chung sống hạnh phúc đến 2017 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân dẫn đến mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống, tính cách không hợp nhau và cũng không còn yêu thương nhau nữa. Bà nhận thấy những mâu thuẫn giữa hai vợ chồng bà không thể giải quyết và cứu vãn được nên bà làm đơn này kính mong Quý tòa xem xét giải quyết cho vợ chồng bà được ly hôn để trả tự do cho cả hai.

Về con chung: Có 02 con chung tên Nguyễn Ngọc Như Y, sinh ngày 25/9/2004 và Nguyễn Thành Đ, sinh ngày 08/3/2010. Ly hôn, bà yêu cầu được nuôi dưỡng hai con chung, bà không yêu cầu ông Nguyễn Tấn T cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: Tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về nợ chung: Không có.

Bị đơn ông Nguyễn Tấn T đã được tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng nhưng vắng mặt, không đến Tòa án làm việc và không có bản khai nộp Tòa án.

Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Biên Hòa tại phiên tòa:

 Về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký Tòa án được thực hiện đúng theo quy định pháp luật.

Về quan điểm giải quyết vụ án: Đề nghị chấp nhận đơn xin ly hôn của bà Nguyễn Thị Thùy L, giải quyết cho bà L được ly hôn ông Nguyễn Tấn T; Giao hai con chung là cháu Nguyễn Ngọc Như Y, sinh ngày 25/9/2004 và Nguyễn Thành Đ, sinh ngày 08/3/2010 cho bà L trực tiếp nuôi dưỡng, tạm thời ông T không cấp dưỡng nuôi con do bà L không yêu cầu; Về tài sản chung: Hai bên tự thỏa thuận, bà không yêu cầu Tòa án giải quyết; Về nợ chung theo bà L khai không có, tuy nhiên do chưa lấy được lời khai của ông T nên đề nghị tách phần tài sản chung và nợ chung để giải quyết bằng vụ án dân sự khác nếu sau này các bên có yêu cầu.

Về án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm, đề nghị Hội đồng xét xử giải quyết theo quy định pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa. Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng: Bà Nguyễn Thị Thùy L có đơn xin vắng mặt khi xét xử. Riêng ông Nguyễn Tấn T mặc dù đã được Tòa án nhiều lần triệu tập hợp lệ đến Tòa án để tham gia các buổi làm việc, phiên họp giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ, hòa giải cũng như xét xử nhưng ông T đều vắng mặt không lý do. Vì vậy, căn cứ theo quy định tại các Điều 207, 227 và 228 của Bộ luật Tố tụng Dân sự, Tòa án tiến hành đưa vụ án xét xử vắng mặt bà L và ông T.

[2] Về thẩm quyền: Ông Nguyễn Tấn T có nơi cư trú tại địa chỉ: 13C/79, khu phố 12, phường H, thành phố B, tỉnh Đ, nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân dân thành phố Biên Hòa theo điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[3] Về quan hệ hôn nhân: Bà L và ông T tự nguyện xây dựng gia đình với nhau vào năm 2003, có làm thủ tục đăng ký kết hôn tại UBND phường H, thành phố B, tỉnh Đ theo luật định nên căn cứ Điều 9, Điều 10 và Điều 11 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2000, công nhận hôn nhân giữa bà L và ông T là hợp pháp.

[4] Qua biên bản xác minh tại phường H, thành phố B thể hiện địa phương không biết và cũng không nhận được trình báo về mâu thuẫn vợ chồng giữa bà L và ông T. Tuy nhiên qua đơn xin ly hôn và bản tự khai của bà L, nhận thấy mâu thuẫn giữa bà L và ông T đã xảy ra trong khoảng thời gian khá dài nhưng cả hai vẫn không thể hòa giải được. Bản thân ông T cũng không biểu hiện thiện ý hàn gắn cuộc sống vợ chồng điều này thể hiện qua việc ông T đã không đến tòa trong suốt quá trình giải quyết vụ án. Hiện tại bà L vẫn giữ yêu cầu xin được ly hôn với ông T nên nhận thấy nếu có tạo điều kiện về thời gian cho cả hai hòa giải cũng không đạt kết quả. Do vậy, căn cứ Điều 131, Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 nên chấp nhận đơn xin ly hôn của bà L, giải quyết cho bà L được ly hôn ông T.

[5] Về con chung: Bà L và ông T có 02 cháu tên Nguyễn Ngọc Như Y, sinh ngày 25/9/2004 và Nguyễn Thành Đ, sinh ngày 08/3/2010. Ly hôn bà L yêu cầu được nuôi dưỡng hai con chung, không yêu cầu ông T cấp dưỡng nuôi con. Mặc dù ý kiến của ông T về quan hệ con chung chưa được thể hiện tại hồ sơ, tuy nhiên nhận thấy bà L vẫn là người đang trực tiếp chăm sóc và nuôi dưỡng, cuộc sống của các cháu đã ổn định, đồng thời nguyện vọng của các cháu cũng muốn được sống với mẹ nên căn cứ Điều 81, 82, 83, 84 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, giải quyết giao hai con chung cho bà L được trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục. Về nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con, do bà L không yêu cầu nên tạm thời không buộc ông T cấp dưỡng nuôi con chung. Vì không trực tiếp nuôi con nên ông Tài có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

[6] Về tài sản chung và nợ chung: Do ông T không có lời khai nên không có cơ sở để xác định tài sản chung và nợ chung của vợ chồng. Bà L không yêu cầu giải quyết nên không đặt ra xem xét. Nếu có phát sinh tranh chấp sẽ được giải quyết bằng vụ án khác. Do vậy, căn cứ theo quy định của pháp luật tách phần tài sản chung và nợ chung giữa bà L và ông T để giải quyết bằng vụ án dân sự khác nếu sau này ông T có yêu cầu.

[7] Về án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm: Bà L phải chịu số tiền 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng).

Vì các lẽ trên:

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ Điều 28, 39, 203, 207, 227 và 228 Bộ luật Tố tụng Dân sự.

Căn cứ Điều 131 và các Điều 56, 81, 82, 83, 84 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014.

Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận đơn xin ly hôn của bà Nguyễn Thị Thùy L.

Bà Nguyễn Thị Thùy L được ly hôn với ông Nguyễn Tấn T.

Về con chung: Giao hai cháu Nguyễn Ngọc Như Y, sinh ngày 25/9/2004 và Nguyễn Thành Đ, sinh ngày 08/3/2010 cho bà Nguyễn Thị Thùy L trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục, tạm thời ông Nguyễn Tấn T không cấp dưỡng nuôi con chung do bà L không yêu cầu. Vì không trực tiếp nuôi con nên ông T có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

Vì lợi ích của con, khi cần thiết các bên được quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con và mức cấp dưỡng nuôi con theo thủ tục pháp luật quy định.

Về tài sản chung và nợ chung: Hội đồng xét xử không đặt ra giải quyết.

Án phí HNGĐ sơ thẩm: Bà Nguyễn Thị Thùy L phải chịu số tiền 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp tại biên lai thu số 0009693 ngày 02/7/2020 của Chi cục Thi hành án Dân sự thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai.

Bà Nguyễn Thị Thùy L và ông Nguyễn Tấn T được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết theo qui định pháp luật./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

194
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 312/2020/HNGĐ–ST ngày 30/09/2020 về việc ly hôn, nuôi con chung

Số hiệu:312/2020/HNGĐ–ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Biên Hòa - Đồng Nai
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 30/09/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;