TOÀ ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ QUẾ VÕ, TỈNH BẮC NINH
BẢN ÁN 31/2024/HNGĐ-ST NGÀY 28/03/2024 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH
Ngày 28 tháng 3 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân thị xã V xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 139/2024/TLST-HNGĐ ngày 26 tháng 01 năm 2024 về việc “Tranh chấp hôn nhân và gia đình”. Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm số: 25/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 05 tháng 3 năm 2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ông Nguyễn Văn H, sinh năm 1980. Vắng mặt. HKTT: thôn Thành Dền, xã Đào Viên, thị xã V, tỉnh B.
- Bị đơn: Bà Đào Thị Đ, sinh năm 1975. Vắng mặt.
Nơi cư trú cuối cùng: thôn Thành Dền, xã Đào Viên, thị xã V, tỉnh B.
NỘI DUNG VỤ ÁN
* Nguyên đơn là ông Nguyễn Văn H trình bày:
Ông H và bà Đào Thị Đ kết hôn với nhau từ tháng 9/2014 và có đăng ký kết hôn tại UBND xã Đào Viên, huyện V (nay là thị xã V). Sau khi kết hôn vợ chồng chỉ chung sống tại thôn Thành Dền được khoảng hơn 02 tháng thì bà Đ tự ý bỏ nhà đi, khi đi bà Đ chỉ nói là đi làm nhưng không biết là làm ở đâu. Kể từ đó chị Đ cắt đứt mọi liên lạc với ông H, ông H đã về nhà bố mẹ đẻ của bà Đ ở thôn Kép 12, xã Hương Sơn, huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang để tìm nhưng bố mẹ bà Đ cũng không biết bà Đ đi đâu. Đến năm 2023 do đã dùng mọi biện pháp để tìm kiếm nhưng vẫn không thấy bà Đ, nên ông H đã làm đơn đề nghị TAND thị xã V tuyên bố bà Đ bị mất tích. Ngày 17/10/2023 TAND thị xã V đã ra Quyết định sơ thẩm giải quyết việc dân sự số 01/2023/QĐST-VDS tuyên bố bà Đ bị mất tích. Từ đó đến nay ông H vẫn không biết tung tích của chị Đ ở đâu. Nay ông H đề nghị Tòa án giải quyết cho ông được ly hôn bà Đào Thị Đ.
Về con chung và tài sản chung: Không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Quá trình giải quyết vụ án TAND thị xã V đã niêm yết Thông báo thụ lý vụ án và các văn bản tố tụng tại nơi cư trú cuối cùng của bà Đ, nhưng đến nay bà Đ không có văn bản trình bày ý kiến của mình đối với yêu cầu khởi kiện của ông H.
* Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị xã V phát biểu ý kiến:
Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa đã thực hiện đúng và đầy đủ các quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự trong quá trình giải quyết vụ án. Đương đã tuân thủ đúng quyền và nghĩa vụ của mình. Về quan điểm giải quyết vụ án, đề nghị HĐXX áp dụng Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình; Điều 28, 35, 39, 147, 186, 227, 228, 271, 273 Bộ luật Tố tụng Dân sự; Nghị quyết số 326/2016/NQ-UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội:
- Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu ly hôn của ông Nguyễn Văn H đối với bà Đào Thị Đ.
- Về con chung và tài sản: Không xem xét giải quyết.
- Về án phí: Ông H phải chịu án phí dân sự sơ thẩm về việc giải quyết ly hôn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ đã được thẩm tra tại phiên tòa; trên cơ sở xem xét đầy đủ, toàn diện lời trình bày của các đương sự, ý kiến của Kiểm sát viên, Hội đồng xét xử nhận thấy:
[1] Về thủ tục tố tụng: Ông Nguyễn Văn H khởi kiện yêu cầu giải quyết ly hôn và nuôi con chung với bà Đào Thị Đ có nơi cư trú cuối cùng tại thôn Thành Dền, xã Đào Viên, thị xã V, tỉnh B nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của TAND thị xã V.
Ông H có đơn đề nghị xết xử vắng mặt, còn bà Đ hiện đã bị Tòa án tuyên bố mất tích, nên HĐXX vẫn tiến hành xét xử vụ án theo quy định.
[2] Về hôn nhân: Ông H và bà Đ kết hôn với nhau từ tháng 9/2014 và có đăng ký kết hôn tại UBND xã Đào Viên, huyện V (nay là thị xã V) nên là hôn nhân hợp pháp. Sau khi kết hôn vợ chồng chỉ chung sống được khoảng hơn 02 tháng thì bà Đ tự ý bỏ nhà đi từ đó đến nay. Ngày 17/10/2023 TAND thị xã V đã ra Quyết định sơ thẩm giải quyết việc dân sự số 01/2023/QĐST-VDS tuyên bố bà Đ bị mất tích. Đến nay vẫn không rõ tung tích của bà Đ ở đâu, do đó cần chấp nhận yêu cầu ly hôn của ông H đối với bà Đ.
[3] Về con chung và tài sản: Không có nên không xem xét.
[4] Về án phí: Ông H phải chịu án phí dân sự sơ thẩm về việc giải quyết ly hôn.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Áp dụng Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình; Điều 28, 35, 39, 147, 186, 227, 228, 271, 273 Bộ luật Tố tụng Dân sự; Nghị quyết số 326/2016/NQ- UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội:
1. Về hôn nhân: Ông Nguyễn Văn H được ly hôn bà Đào Thị Đ (theo Giấy chứng nhận kết hôn số 79 do UBND xã Đào Viên cấp ngày 29/9/2014).
2. Về án phí: Ông H phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm. Xác nhận ông H đã nộp 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí theo Biên lai số 0001831 ngày 26/01/2024 của Chi cục THADS thị xã V.
Đương sự có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày nhận được bản án, hoặc ngày bản án được niêm yết.
Bản án 31/2024/HNGĐ-ST về tranh chấp hôn nhân và gia đình
Số hiệu: | 31/2024/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Quế Võ - Bắc Ninh |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 28/03/2024 |
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về