Bản án 31/2021/HNGĐ-ST ngày 06/07/2021 về ly hôn, tranh chấp nuôi con khi ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHIÊM HÓA, TỈNH TUYÊN QUANG

BẢN ÁN 31/2021/HNGĐ-ST NGÀY 06/07/2021 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON KHI LY HÔN

Ngày 06 tháng 7 năm 2021 tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Chiêm Hóa xét xử sơ thẩm công khai vụ án ly hôn thụ lý số 44/2021/TLST-HNGĐ ngày 09 tháng 3 năm 2021 về việc “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi ly hôn”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 29/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 17 tháng 6 năm 2021 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Hà Thị C, sinh năm 1997.

Địa chỉ: Thôn B, xã Y, huyện C1, tỉnh Tuyên Quang (Có mặt).

2. Bị đơn: Anh Nông Văn H, sinh năm 1993.

Địa chỉ: Thôn B, xã Y, huyện C, tỉnh Tuyên Quang (Có mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện, bản tự khai, quan điểm trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn chị Hà Thị C trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Chị và anh Nông Văn H được tự do tìm hiểu, đi đến hôn nhân trên tinh thần tự nguyện, được hai bên gia đình tổ chức cưới hỏi theo phong tục tập quán; anh chị làm thủ tục đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Y, huyện C1, tỉnh Tuyên Quang theo quy định của pháp luật vào năm 2016. Sau khi kết hôn vợ chồng anh chị chung sống cùng gia đình nhà chồng một thời gian thì chuyển về nhà bố mẹ chị sinh sống, làm ăn cùng thôn B, xã Y, huyện C, tỉnh Tuyên Quang. Cuộc sống chung hạnh phúc đến năm 2019 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân là do vợ chồng tính tình không hợp nhau, không có sự chia sẻ trong cuộc sống, dẫn đến sô sát, cãi chửi nhau. Khi mâu thuẫn vợ chồng xảy ra anh chị đã được hai bên gia đình khuyên bảo nhưng mâu thuẫn vợ chồng không thể khắc phục được, anh chị sống ly thân với nhau từ đầu năm 2020 đến nay. Nay chị C xác định tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên đề nghị Tòa án giải quyết cho chị ly hôn với anh Nông Văn H.

Về con chung: Quá trình chung sống vợ chồng chị sinh được 01 con chung là cháu Nông Việt H1, sinh ngày 23/7/2017. Chị có quan điểm đề nghị được trực tiếp nuôi dưỡng cháu H1 và không yêu cầu anh H1 phải cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung và nợ chung: Không có, nên chị không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Quá trình thụ lý, giải quyết vụ án, anh Nông Văn H1 khai: Về quan hệ hôn nhân như chị C trình bày là đúng. Anh và chị C do hai bên tự nguyện tìm hiểu đã đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật vào năm 2016. Sau khi kết hôn anh và chị C chung sống cùng gia đình bố mẹ anh một thời gian thì chuyển đến sinh sống cùng gia đình bố mẹ vợ tại thôn B, xã Y, huyện C1, tỉnh Tuyên Quang, cuộc sống vợ chồng hạnh phúc đến năm 2019 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân phát sinh mâu thuẫn là do hai vợ chồng tính tình không hợp nhau, không thông cảm cho nhau trong cuộc sống, anh chị sống ly thân với nhau từ đầu năm 2020, anh xác định tình cảm vợ chồng không còn nên chị C xin ly hôn anh hoàn toàn nhất trí.

Về con chung: Quá trình chung sống vợ chồng anh chị sinh được 01 con chung tên là Nông Việt H1, sinh ngày 23/7/2017. Ly hôn, anh nhận trực tiếp nuôi dưỡng cháu H1 và không đề nghị chị C phải cấp dưỡng nuôi con chung cùng anh.

Về tài sản chung và nợ chung: Không có, nên anh không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tại phiên tòa, chị C và anh H giữ nguyên quan điểm nêu trong bản tự khai và biên bản hòa giải tại Tòa án.

Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán và Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và của các đương sự trong quá trình giải quyết vụ án đều đảm bảo đúng quy định; áp dụng Điều 51, Điều 53, khoản 1 Điều 56, Điều 57, các Điều 81, 82, 83 của Luật Hôn nhân và gia đình; khoản 1 Điều 28, các Điều 35, 39, 143, 144, 147, 271, 273 của Bộ luật tố tụng Dân sự; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án:

- Đề nghị chấp nhận yêu cầu khởi kiện về “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi ly hôn” của chị Hà Thị C. Công nhận sự thuận tình ly hôn giữa chị Hà Thị C và anh Nông Văn H.

- Đề nghị giao cháu Nông Việt H, sinh ngày 23/7/2017 cho chị Hà Thị C trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục. Anh Nông Văn H1 không phải cấp dưỡng nuôi con chung và có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

- Về tài sản và nợ chung: Chị Hà Thị C và anh Nông Văn H đều khẳng định không có, không đề nghị Tòa án giải quyết, do vậy không xem xét.

- Về án phí và quyền kháng cáo: Chị Hà Thị C phải chịu án phí dân sự sơ thẩm (trong vụ án ly hôn) theo quy định. Các đương sự được quyền kháng cáo bản án theo quy định.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về pháp luật tố tụng.

Chị Hà Thị C khởi kiện yêu cầu Tòa án nhân dân huyện C, tỉnh Tuyên Quang giải quyết cho chị ly hôn với anh Nông Văn H; anh Nông Văn H có hộ khẩu thường trú tại thôn B, xã Y, huyện C1, tỉnh Tuyên Quang. Căn cứ theo khoản 1 Điều 28, Điều 35, Điều 39 của Bộ luật tố tụng Dân sự thì đây là tranh chấp hôn nhân và gia đình về “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi ly hôn” và thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện C1, tỉnh Tuyên Quang.

Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án nhân dân huyện C1đã tiến hành xác minh thu thập chứng cứ; thực hiện các thủ tục tống đạt văn bản tố tụng theo quy định của pháp luật.

[2] Về việc xem xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Chị Hà Thị C và anh Nông Văn H có đủ điều kiện kết hôn theo quy định tại Điều 8 của Luật Hôn nhân và gia đình; có đăng ký kết hôn vào ngày 20/10/2016 tại Ủy ban nhân dân xã Y, huyện C, tỉnh Tuyên Quang nên được xác định là hôn nhân hợp pháp. Sau khi kết hôn, vợ chồng chung sống hạnh phúc đến năm 2019 thì phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống, thường xuyên cãi vã và đã sống ly thân từ đầu năm 2020 đến nay. Hội đồng xét xử thấy rằng, cuộc sống chung của vợ chồng chị C và anh H không có sự gắn kết, chia sẻ trong cuộc sống để xây dựng một gia đình hạnh phúc; cả hai đều đã không còn quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau; không cùng nhau chia sẻ, thực hiện các công việc trong gia đình nên không thể tồn tại một gia đình hạnh phúc, tiến bộ, mục đích hôn nhân không đạt được. Như vậy, căn cứ vào các Điều 51, 53, 56, 57 Luật Hôn nhân và gia đình thì tình trạng hôn nhân của chị C và anh H đã lâm vào tình trạng trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được nên cần chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Hà Thị C. Anh Nông Văn H cũng xác định tình cảm vợ chồng không còn nên nhất trí ly hôn. Hội đồng xét xử cần công nhận sự thuận tình ly hôn giữa chị C và anh H.

[2.2] Về con chung: Chị Hà Thị C và anh Nông Văn H có 01 con chung là cháu Nông Việt H1, sinh ngày 23/7/2017. Xét thấy hiện nay cháu H1 còn nhỏ, cần sự quan tâm, chăm sóc của người mẹ để đảm bảo cho sự phát triển về tâm sinh lý của trẻ nhỏ, chị C đủ điều kiện để trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cháu H1 và không yêu cầu anh H1 cấp dưỡng nuôi con chung, gia đình anh H thuộc hộ cận nghèo của xã, nên cần giao cháu Nông Việt H1 cho chị Hà Thị C trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục là phù hợp quy định tại các Điều 81, 82, 83 Luật Hôn nhân gia đình. Anh H không phải cấp dưỡng nuôi con chung và có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở. Trường hợp có sự thay đổi về điều kiện trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục ảnh hưởng đến quyền lợi về mọi mặt của con và các bên đương sự có yêu cầu thì Tòa án sẽ xem xét giải quyết bằng một vụ án khác theo quy định của pháp luật.

[2.3] Về tài sản chung, nợ chung: Chị Hà Thị C và anh Nông Văn H cùng thống nhất không có, nên không đề nghị Toà án giải quyết, do đó Hội đồng xét xử không xem xét.

[3] Về án phí và quyền kháng cáo: Chị Hà Thị C phải chịu toàn bộ án phí dân sự sơ thẩm (trong vụ án ly hôn) theo quy định tại các Điều 143, 144, 147 Bộ luật tố tụng Dân sự; các đương sự được quyền kháng cáo bản án theo quy định tại Điều 271 và Điều 273 Bộ luật tố tụng Dân sự và Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; các Điều 35, 39, 143, 144, 147, 271 và 273 của Bộ luật tố tụng Dân sự;

Căn cứ vào các Điều 51, 53, 56, 57, 81, 82, 83 của Luật Hôn nhân và gia đình; Căn cứ vào Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án;

Tuyên xử:

Chấp nhận yêu cầu khởi kiện về “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi ly hôn” của chị Hà Thị C.

1. Về quan hệ hôn nhân: Công nhận sự thỏa thuận thuận tình ly hôn giữa chị Hà Thị C và anh Nông Văn H.

2. Về con chung: Giao cháu Nông Việt H1, sinh ngày 23/7/2017 cho chị Hà Thị C trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục. Anh Nông Văn H không phải cấp dưỡng nuôi con chung.

Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.

3. Về án phí dân sự sơ thẩm (trong vụ án ly hôn): Chị Hà Thị C phải chịu toàn bộ án phí dân sự sơ thẩm ly hôn là 300.000đ. Chị C đã nộp tạm ứng án phí là 300.000đ theo biên lai số 0004801 ngày 09/3/2021 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện C1nay được chuyển thành tiền án phí.

Anh Nông Văn H không phải chịu án phí sơ thẩm ly hôn.

4. Về quyền kháng cáo: Chị Hà Thị C và anh Nông Văn H được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày tuyên án (ngày 06/7/2021).

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

140
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 31/2021/HNGĐ-ST ngày 06/07/2021 về ly hôn, tranh chấp nuôi con khi ly hôn

Số hiệu:31/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Chiêm Hóa - Tuyên Quang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 06/07/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;