Bản án 31/2020/HNGĐ-ST ngày 29/07/2020 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THẠCH THÀNH, TỈNH THANH HOÁ

BẢN ÁN 31/2020/HNGĐ-ST NGÀY 29/07/2020 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 29 tháng 7 năm 2020, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hoá xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 56/2020/TLST-HNGĐ ngày 24 tháng 4 năm 2020 về Ly hôn, tranh chấp về nuôi con, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 25/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 30 tháng 6 năm 2020 và Quyết định hoãn phiên tòa số 20/2020/QĐST – HNGĐ ngày 16/7/2020, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Ngô Thùy L; sinh năm: 1996; Địa chỉ: Đội 1 Nông Trường Thạch Quảng, xã Thạch Quảng, huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hoá.

- Bị đơn: Anh Trương Văn T; sinh năm: 1995; Địa chỉ: Thôn Phong Phú, xã Thành Mỹ, huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hoá.

Tại phiên toà vắng mặt chị L và anh T. Chị L có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện ngày 24/4/2020 và trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn là chị Ngô Thùy L trình bày: Chị và anh Trương Văn T kết hôn tự nguyện, đăng ký kết hôn ngày 24/01/2018 tại Uỷ ban nhân dân (sau đây viết tắt là UBND) xã Thành Mỹ, huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hoá. Sau khi kết hôn, cuộc sống vợ chồng hoà thuận được một thời gian ngắn thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân là do tính tình vợ, chồng không hợp, bất đồng nhiều quan điểm sống thường xuyên cãi nhau. Vợ, chồng đã sống ly thân từ tháng 01/2020. Đến nay chị xét thấy tình cảm vợ chồng không còn, nên chị yêu cầu Toà án giải quyết cho chị được ly hôn anh Thủy.

Về con chung: Vợ chồng có 01 con chung là cháu Trương Huyền Anh, sinh ngày 17/6/2018. Nếu ly hôn, chị có nguyện vọng được trực tiếp nuôi dưỡng cháu Trương Huyền Anh và yêu cầu anh Thủy cấp dưỡng nuôi con chung cùng chị mỗi tháng 3.000.000 đồng (Ba triệu đồng) cho đến khi cháu Anh đủ 18 tuổi.

Về tài sản: Chị Linh không yêu cầu Toà án giải quyết.

Trong quá trình giải quyết vụ án bị đơn là anh Trương Văn Thủy trình bày:

Về hôn nhân: Về ngày kết hôn, nơi đăng ký kết hôn đúng như nguyên đơn trình bày. Sau khi kết hôn vợ, chồng chung sống với nhau được một thời gian hạnh phúc thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân là do tính tình vợ, chồng không hợp, vợ chồng bất đồng nhiều quan điểm sống. Anh có lỗi với vợ, nhưng đến nay đã sửa chữa. Anh xét thấy anh vẫn còn yêu thương vợ, con nên anh không đồng ý ly hôn với chị Linh.

Về con chung: Vợ chồng có 01 con chung là cháu Trương Huyền Anh, sinh ngày 17/6/2018. Nếu vợ, chồng phải ly hôn thì anh đồng ý giao cháu Huyền Anh cho chị Linh trực tiếp nuôi dưỡng và anh sẽ có trách nhiệm cấp dưỡng nuôi con chung cùng chị Linh mỗi tháng 3.000.000 đồng cho tới khi cháu Huyền Anh đủ 18 tuổi.

Về tài sản: Anh Thủy không yêu cầu Toà án giải quyết. Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát:

Về tố tụng: Thẩm phán, Hội đồng xét xử (sau đây viết tắt là HĐXX), Thư ký phiên tòa đã thực hiện đúng, đầy đủ quy định của Bộ luật tố tụng dân sự (sau đây viết tắt là BLTTDS); người tham gia tố tụng nguyên đơn đã thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ tố tụng của họ theo quy định của pháp luật.

Về nội dung vụ án: Đề nghị HĐXX áp dụng Điều 56; 58; 81; 82; 83 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014: Xử cho chị Ngô Thùy Linh được ly hôn anh Trương Văn Thủy. Giao cháu Trương Huyền Anh, sinh ngày 17/6/2018 cho chị Linh trực tiếp nuôi dưỡng. Anh Thủy có trách nhiệm cấp dưỡng nuôi con chung cùng chị Linh mỗi tháng 3.000.000 đồng cho tới khi cháu Huyền Anh đủ 18 tuổi.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

 Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, HĐXX nhận định:

[1] Đây là vụ án Hôn nhân gia đình có con chưa thành niên và trong quá trình giải quyết vụ án, do các bên đương sự chưa thống nhất được các vấn đề tranh chấp trong vụ án, nên Tòa án đã tiến hành xác minh để xác định nguyên nhân của việc phát sinh tranh chấp theo khoản 3 Điều 208 BLTTDS và đã thông báo kết quả thu thập tài liệu chứng cứ cho các bên đương sự cũng như Viện kiểm sát được biết.

[2] Về tố tụng: Toà án đã triệu tập hợp lệ anh Thủy lần thứ hai đến để tham gia phiên toà nhưng anh Thủy vắng mặt không có lý do. Chị Linh có đơn đề nghị xét xử vắng mặt, do đó căn cứ quy định tại khoản 1, điểm b khoản 2 Điều 227:

khoản 1, 3 Điều 228 BLTTDS, Toà án xét xử vắng mặt chị Linh và anh Thủy.

[3] Về hôn nhân: Chị Ngô Thùy Linh và anh Trương Văn Thủy kết hôn trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn ngày 24/01/2018 tại UBND xã Thành Mỹ, huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hoá và không vi phạm các điều cấm của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, là hôn nhân hợp pháp. Trong cuộc sống hôn nhân, vợ chồng xảy ra mâu thuẫn, là do tính tình vợ chồng không hợp, bất đồng quan điểm sống. Chị Linh và anh Thủy đã sống ly thân từ tháng 01/2020 đến nay không còn quan tâm đến nhau nữa. Điều đó chứng tỏ chị Linh, anh Thủy đã vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Do đó căn cứ điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 xử cho chị Linh được ly hôn anh Thủy.

[4] Về con chung: Chị Linh và anh Thủy có 01 con chung là cháu Trương Huyền Anh, sinh ngày 17/6/2018. Tại biên bản hòa giải ngày 07/05/2020 chị Linh và anh Thủy đều thống nhất, chị Linh trực tiếp nuôi dưỡng cháu Huyền Anh, anh Thủy có trách nhiệm cấp dưỡng nuôi con chung cùng chị Linh mỗi tháng 3.000.000 đồng (Ba triệu đồng) cho tới khi cháu Huyền Anh đủ 18 tuổi. Xét nguyện vọng của hai bên là chính đáng nhằm đảm bảo sự phát triển ổn định về mọi mặt cho con. Do đó công nhận sự thỏa thuận của chị Linh và anh Thủy, giao cháu Trương Huyền Anh cho chị Linh trực tiếp nuôi dưỡng, anh Thủy có trách nhiệm cấp dưỡng nuôi con chung cùng chị Linh mỗi tháng 3.000.000 đồng (Ba triệu đồng) cho tới khi cháu Huyền Anh đủ 18 tuổi.

[5] Về tài sản: Chị Linh và anh Thủy không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[6] Về án phí: Chị Linh phải chịu án phí dân sự sơ thẩm về việc xin ly hôn, anh Thủy phải chịu án phí dân sự sơ thẩm về cấp dưỡng nuôi con theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Điều 56; 58; 81; 82; 83 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014:

Điều 147; khoản 1, điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 1, 3 Điều 228 BLTTDS; Điều 6; điểm a khoản 1 Điều 24; điểm a khoản 5, điểm a khoản 6 điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Toà án:

1. Về hôn nhân: Cho chị Ngô Thùy L được ly hôn anh Trương Văn T.

2. Về con chung: Công nhận sự thỏa thuận của chị L và anh T giao cháu Trương Huyền A, sinh ngày 17/6/2018 cho chị Ngô Thùy L trực tiếp nuôi dưỡng. Anh Trương Văn T có trách nhiệm cấp dương nuôi con chung cùng chị L mỗi tháng 3.000.000 đồng (Ba triệu đồng). Thời gian cấp dưỡng nuôi con tính từ tháng 07/2020 cho tới khi cháu Trương Huyền A đủ 18 tuổi.

Kể từ khi chị Ngô Thùy L có đơn yêu cầu thi hành án về cấp dưỡng nuôi con, nếu chưa thi hành án, anh Trương Văn T còn phải chịu thêm khoản tiền lãi theo quy định tại Điều 357, khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự trên số tiền phải thi hành án, tương ứng với thời gian chưa thi hành án.

Anh Thủy có quyền đi lại thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung không ai được cản trở.

Vì quyền lợi của người chưa thành niên. Anh T, chị Linh có quyền thay đổi nuôi con, mức cấp dưỡng nuôi con khi có đủ điều kiện và chứng cứ hợp pháp.

3. Về án phí: Chị Ngô Thùy L phải chịu 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng) án phí dân sự sơ thẩm về việc xin ly hôn, nhưng được trừ vào số tiền chị đã nộp tạm ứng tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Thạch Thành, theo biên lai số AA/2018/0002708 ngày 24/4/2020. Chị Linh đã nộp đủ tiền án phí dân sự sơ thẩm. Anh Trương Văn Thủy phải nộp 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) án phí dân sự sơ thẩm về việc cấp dưỡng nuôi con.

Trường hợp bản án được thi hành theo điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Án xử công khai sơ thẩm,vắng mặt chị Linh, anh Thủy. Chị Linh và anh Thủy có quyền kháng cáo bản án này trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc ngày niêm yết bản án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

151
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 31/2020/HNGĐ-ST ngày 29/07/2020 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

Số hiệu:31/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Thạch Thành - Thanh Hoá
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 29/07/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;