TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TÂN THÀNH, TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU
BẢN ÁN 31/2017/DS-ST NGÀY 22/08/2017 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG
Ngày 22 tháng 8 năm 2017, tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Tân Thành, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 32/2017/TLST-DS ngày 20/3/2017 về việc “Tranh chấp hợp đồng tín dụng” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 30/2017/QĐST-DS ngày 12/7/2017, Quyết định hoãn phiên tòa số 38/2017/QĐST-DS ngày 31/7/2017 của Tòa án nhân dân huyện Tân Thành giữa các đương sự :
1. Nguyên đơn: Ngân hàng TMCP VNTV.
Trụ sở: Tầng 1-7, Tòa nhà T, phố T, p. T, Quận H, tp. Hà Nội.
Người đại diện theo pháp luật: Ông Ngô Chí D, chức vụ: Chủ tịch Hội đồng quản trị.
Người đại diện theo ủy quyền của ông Ngô Chí D: Ông Lê Hiền T, Trưởng phòng thu hồi nợ pháp lý kiêm quản lý pháp chế cho phòng an ninh và phòng kiểm soát gian lận, phòng thu hồi nợ pháp lý, trung tâm thu hồi nợ - Khối tín dụng tiêu dùng – Ngân hàng TMCP VNTV.
Người đại diện theo ủy quyền của ông Lê Hiền T: Ông Hồ Duy T, sinh năm: 1986 (Ủy quyền theo Văn bản ủy quyền số 10/2016/UQ-GĐK-TDTD ngày 25/11/2016) (có mặt)
Địa chỉ: 544 C, phường P, thành phố B, tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu.
2. Bị đơn: Ông Trần Công Q , sinh năm: 1990 (vắng mặt) Địa chỉ: tổ 18, ấp P, xã T, huyện T, tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện và lời khai trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn trình bày:
Ngày 23/10/2012, ông Trần Công Q có ký đề nghị vay vốn kiêm hợp đồng tín dụng số 20121023-113017-0005 với Ngân hàng TMCP VNTV vay số tiền 19.000.000đ và phí bảo hiểm 950.000đ, tổng cộng 19.950.000đ (Mười chín triệu chín trăm năm mươi ngàn đồng ) với lãi suất 5.15%/ tháng tính theo dư nợ gốc trả giảm dần, mục đích để tiêu dùng cá nhân, hình thức tín chấp, không có thế chấp tài sản bảo đảm. Theo thỏa thuận, ông Q có trách nhiệm thanh toán số tiền gồm cả gốc và lãi là 36.076.000đ (Ba mươi sáu triệu, không trăm bảy mươi sáu ngàn đồng), gồm: tiền gốc 19.950.000đ, tiền lãi 16.126.000đ. Thời hạn trả trong 24 tháng (24 kì), 23 tháng đầu mỗi tháng trả số tiền 1.467.000đ; tháng cuối cùng trả 2.335.000đ, thanh toán vào ngày 01 hàng tháng bắt đầu từ ngày 01/12/2012.
Thực hiện hợp đồng, ông Q đã nhận đủ số tiền vào ngày 25/12/2012 và đã thanh toán cho ngân hàng 1 kì với số tiền 1.467.000đ (Một triệu, bốn trăm sáu mươi bảy nghìn đồng), trong đó tiền gốc 165.595đ và tiền lãi 1.301.405đ, thì không tiếp tục thanh toán dù ngân hàng đã dùng nhiều biện pháp nhắc nhở. Tổng số tiền ông Q còn phải tiếp tục thanh toán cho ngân hàng là 34.609.000đ (Ba mươi bốn triệu, sáu trăm lẻ chín nghìn đồng) trong đó tiền gốc tới hạn là 19.784.405 đồng và tiền lãi là 14.824.595đ.
Do ông Q vi phạm nghĩa vụ thanh toán, nên ngân hàng khởi kiện yêu cầu ông Q phải thanh toán cho ngân hàng số tiền 20.773.200đ trong đó tiền gốc 19.784.000đ và tiền lãi chậm trả trên khoản nợ gốc tính từ ngày thụ lý (20/3/2017) đến ngày xét xử (22/8/2017), lãi suất 1%/tháng là 989.200đ. Ngoài ra, ông Q còn phải thanh tóan thêm khoản tiền lãi chậm thi hành án khi có yêu cầu thi hành bản án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự 2015.
Quá trình giải quyết vụ án bị đơn ông Trần Công Q được triệu tập nhiều lần nhưng không đến tòa án làm việc, không xuất trình bất cứ tài liệu chứng cứ gì để bảo vệ quyền lợi ích cho mình.
Tại phiên tòa, nguyên đơn vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện. Đại diện Viện kiểm sát phát biểu: Thẩm phán, Hội đồng xét xử, thư ký đã thực hiện đúng các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự từ giai đoạn thụ lý, chuẩn bị xét xử và tại phiên tòa.
Về việc chấp hành pháp luật của những người tham gia tố tụng: Nguyên đơn đã chấp hành đúng quy định tại Điều 70, Điều 71 Bộ luật tố tụng dân sự. Bị đơn đã không chấp hành đúng quy định tại Điều 70, Điều 72 Bộ luật tố tụng dân sự.
Về nội dung: Xét có đủ căn cứ đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà trên cơ sở xem xét đầy đủ, toàn diện chứng cứ, kết quả tranh tụng tại phiên tòa, ý kiến của Kiểm sát viên, Hội đồng xét xử sơ thẩm nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng: Ngân hàng TMCP VNTV khởi kiện ông Trần Công Q trú tại: ấp Phước Hiệp, xã Tân Hòa, huyện Tân Thành về tranh chấp hợp đồng tín dụng là thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Tân Thành theo quy định tại Điều 26, Điều 35, Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.
Bị đơn ông Trần Công Q đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai vẫn vắng mặt nên hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn theo quy định tại Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự.
[2] Về nội dung:
Xét thấy đề nghị vay vốn kiêm hợp đồng tín dụng số 20121023-113017-0005 ngày 23/10/2012 giữa Ngân hàng TMCP VNTV và ông Trần Công Q có chữ ký của ông Trần Công Q . Đại diện ngân hàng khai rằng ông Q vay của ngân hàng số tiền 19.950.000đ, tuy nhiên theo thỏa thuận ông Q có trách nhiệm thanh toán số tiền gồm cả gốc và lãi là 36.076.000đ (Ba mươi sáu triệu, không trăm bảy mươi sáu nghìn đồng), gồm: tiền gốc 19.950.000đ, tiền lãi 16.126.000đ. Thời hạn trả trong 24 tháng (24 kì), 23 tháng đầu mỗi tháng trả số tiền 1.467.000đ; tháng cuối cùng trả 2.335.000đ, thanh toán vào ngày 01 hàng tháng bắt đầu từ ngày 01/12/2012. Ông Q đã thanh toán cho ngân hàng 01 kì với số tiền 1.467.000đ (Một triệu, bốn trăm sáu mươi bảy nghìn đồng), trong đó tiền gốc 165.595đ và tiền lãi 1.301.405đ. Như vậy, có cơ sở xác định việc ông Q vay tiền của ngân hàng TMCP VNTV là có thật.
Quá trình thụ lý giải quyết vụ án, tòa án đã ra quyết định yêu cầu ông Q phải cung cấp tài liệu chứng cứ chứng minh ông đã thực hiện nghĩa vụ thanh toán. Tuy nhiên ông Q không đến tòa án làm việc, không xuất trình bất cứ chứng cứ nào để bảo vệ cho mình. Điều đó không những thể hiện thái độ không tôn trọng cơ quan tiến hành tố tụng mà cũng là tự từ bỏ quyền lợi của mình. Do đó, căn cứ vào tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, hội đồng xét xử xác định, ông Trần Công Q vay của ngân hàng VNTV số tiền gốc 19.950.000đ, đến nay ông Q còn nợ lại tiền gốc 19.784.000đ. Ngân hàng khởi kiện yêu cầu ông Q thanh toán số tiền 19.784.000đ là có căn cứ, nên được chấp nhận.
Về tiền lãi, ngân hàng yêu cầu ông Q phải trả khoản tiền lãi trên số tiền nợ gốc tính từ ngày thụ lý (20/3/2017) đến ngày xét xử (22/8/2017) là 5 tháng, lãi suất 1% /tháng là 989.200đ. Mức lãi suất và thời gian tính lãi là thấp hơn mức thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng, có lợi cho ông Q nên được chấp nhận.
Như vậy, tổng tiền gốc và tiền lãi ông Q phải thanh toán cho ngân hàng là: 20.773.200đ trong đó tiền gốc 19.784.000đ và tiền lãi là 989.200đ.
Ngoài ra, nguyên đơn còn yêu cầu ông Q phải thanh toán thêm khoản tiền lãi trên khoản nợ gốc do chậm thi hành án khi có yêu cầu thi hành bản án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự 2015. Xét yêu cầu của nguyên đơn là phù hợp với quy định của pháp luật và mức lãi suất tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự 2015 là thấp hơn mức lãi suất các bên đã thỏa thuận trong đơn đề nghị mở tài khoản, phát hành thẻ ghi nợ, vay vốn kiêm hợp đồng tín dụng là có lợi cho ông Q nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
[3] Về án phí dân sự sơ thẩm: Bị đơn phải nộp án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch đối với số tiền 20.773.200đ là: 1.038.000đ (Một triệu, không trăm ba mươi tám nghìn đồng).
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ Điều 471, Điều 474 Bộ luật dân sự 2005; khoản 2 Điều 91 Luật tổ chức tín dụng 2010; Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của ngân hàng thương mại cổ phần VNTV. Buộc ông Trần Công Q phải thanh toán cho Ngân hàng thương mại cổ phần VNTV tổng số tiền 20.773.200đ (Hai mươi triệu, bảy trăm bảy mươi ba nghìn, hai trăm đồng) trong đó tiền gốc 19.784.000đ và tiền lãi là 989.200đ.
Kể từ ngày người được thi hành án có đơn yêu cầu thi hành án nếu người thi hành án không trả đủ số tiền nên trên thì hàng tháng người thi hành án còn phải trả thêm cho người được thi hành án khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất chậm trả quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự 2015 tương ứng với thời gian chưa thi hành án.
Về án phí dân sự sơ thẩm: Ông Trần Công Q phải nộp 1.038.000đ (Một triệu, không trăm ba mươi tám nghìn đồng) án phí dân sự sơ thẩm.
Hoàn lại cho ngân hàng TMCP VNTV 457.000đ (Bốn trăm năm mươi bảy nghìn đồng) tiền tạm ứng án phí dân sự đã nộp theo biên lai thu số 0006179 ngày 20/3/2017 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Tân Thành.
Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án (bị đơn vắng mặt thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ) để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu xét xử phúc thẩm.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại Điều 6, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Bản án 31/2017/DS-ST ngày 22/08/2017 về tranh chấp hợp đồng tín dụng
Số hiệu: | 31/2017/DS-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Thị xã Phú Mỹ - Bà Rịa - Vũng Tàu |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Ngày ban hành: | 22/08/2017 |
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về