TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐẤT ĐỎ, TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU
BẢN ÁN 31/2017/DS-ST NGÀY 08/08/2017 VỀ LY HÔN GIỮA ÔNG N VÀ BÀ N
Ngày 08-8-2017 tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Đất Đỏ, tỉnh BRVT xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 47/2017/TLST-HNGĐ ngày 06-3- 2017 về tranh chấp “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 55/2017/QĐXXST-HNGĐ ngày 04-7-2017, Quyết định hoãn phiên tòa số 46/2017/QĐST-HNGĐ ngày 21-7-2017 giữa các đương sự:
1.Nguyên đơn: Ông Phạm Hồng N -sn:1983 (có mặt)
Địa chỉ: ấp T, xã L, huyện Đất Đỏ, tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu.
2.Bị đơn: Bà Trần Thị Ánh N -sn:1985 (vắng mặt)
Địa chỉ: ấp T, xã L, huyện Đất Đỏ, tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu.
NỘI DUNG VỤ ÁN
-Tại đơn khởi kiện đề ngày 28-02-2017 và trong quá trình xét xử, nguyên đơn ông Phạm Hồng N trình bày:
Về hôn nhân: Ông N và bà N tự nguyện tìm hiểu và chung sống với nhau từ năm 2006, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã L, huyện Đất Đỏ, tỉnh BRVT theo giấy chứng nhận đăng ký kết hôn số 01 ngày 04-01-2007. Sau khi lấy nhau vợ chồng chung sống đến năm 2012 thì bắt đầu phát sinh mâu thuẩn, nguyên nhân do tính tình không hợp nhau, thường xuyên gây gỗ, bà N không rõ ràng về kinh tế, ông N nghi ngờ bà N có quan hệ bất chính với người đàn ông khác, ông N đã khuyên can nhiều lần nhưng bà N vẫn không nghe. Từ năm 2012 vợ chồng sống ly thân, bà N bỏ đi không còn chung sống trong gia đình nữa. Ông N cảm thấy hai bên không còn tình cảm, không còn quan tâm tới nhau nữa nên ông N đề nghị được ly hôn với bà N.
Về nuôi con chung: Ông N và bà N có 01 con chung là PYN1sinh ngày 22-11-2007. Con chung sống cùng ông N từ năm 2012 cho đến nay, ông N yêu cầu được nuôi dưỡng con chung và không yêu cầu bà N phải cấp dưỡng nuôi con chung
Về tài sản chung và nợ chung: Ông N không yêu cầu Toà án giải quyết.
-Bị đơn bà Trần Thị Ánh N đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng vẫn vắng mặt.
Tại phiên tòa hôm nay bà N vẫn vắng mặt dù đã được triệu tập hợp lệ nhiều lần.
-Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Đất Đỏ, tỉnh BRVT tham gia phiên tòa phát biểu:
Về tố tụng: Việc Tòa án nhân dân huyện Đất Đỏ thụ lý vụ án là đúng theo quy định của pháp luật. Việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, HĐXX cũng như việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng trong vụ án này đúng theo những quy định của BLTTDS, tuy nhiên bị đơn không chấp hành theo triệu tập của Tòa án là chưa thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định của pháp luật.
Về nội dung: Về yêu cầu của nguyên đơn thì thấy hôn nhân giữa các bên là hôn nhân hoàn toàn hợp pháp, có cơ sở xác định mâu thuẩn giữa các bên là trầm trọng nên nguyên đơn yêu cầu được ly hôn với bị đơn là có cơ sở, các bên có 01 con chung và hiện đang sống cùng ông N từ lúc vợ chồng sống ly thân cho đến nay ,ông N yêu cầu nuôi con chung và không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con chung, điều này cũng phù hợp với nguyện vọng của con chung là được sống cùng ông N nên chấp nhận theo yêu cầu của ông N, tài sản chung và nợ chung thì ông N không yêu cầu giải quyết nên không xem xét. Từ phân tích trên đề nghị Hội đồng xét xử xem xét quyết định.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được xem xét tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh tụng, Tòa án nhân dân huyện Đất Đỏ, tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu(BRVT) nhận định:
[1]Về thẩm quyền: Đây là quan hệ về tranh chấp ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi ly hôn và bị đơn trú tại huyện Đất Đỏ, tỉnh BRVT nên căn cứ vào quy định tại khoản 1 Điều 28, Điều 35 và Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân dân huyện Đất Đỏ, tỉnh BRVT.
[2]Về tố tụng: Bà N dù đã được triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng vẫn vắng mặt nên tiến hành xét xử vắng mặt bà N là đúng theo quy định tại Điều 227 và Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
[3]Về yêu cầu:
[3.1]Về hôn nhân: Hôn nhân giữa ông N và bà N có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã L, huyện Đất Đỏ, tỉnh BRVT theo giấy chứng nhận đăng ký kết hôn số 01 ngày 04-01-2007 (BL 02) nên là hôn nhân hoàn toàn hợp pháp. Về nguyên nhân mâu thuẩn giữa vợ chồng theo ông N thì do tính tình không hợp nhau, thường xuyên gây gỗ, bà N không rõ ràng về kinh tế, ông N nghi ngờ bà N có quan hệ bất chính với người đàn ông khác, ông N đã khuyên can nhiều lần nhưng bà N vẫn không nghe. Từ năm 2012 vợ chồng sống ly thân, bà N bỏ đi không còn chung sống trong gia đình nữa. Ông N cảm thấy hai bên không còn tình cảm, không còn quan tâm tới nhau nữa nên ông N đề nghị được ly hôn với bà N. Bà N dù đã được triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng vẫn vắng mặt. Qua thực tế xác minh tại địa phương nơi ông N và bà N sinh sống thể hiện vợ chồng chung sống khoảng 04 năm thì bà N bỏ đi cho đến nay không về thăm con, thăm gia đình, điều này cũng phù hợp với thừa nhận của người thân trong gia đình (BL 26, 29) nên xét thấy vợ chồng chung sống mà không quan tâm đến nhau, mặc ai nấy sống, đã sống ly thân từ năm 2012 cho đến nay nên theo quy định tại Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì yêu cầu của ông N là có cơ sở nên chấp nhận theo yêu cầu của ông N là được ly hôn với bà N.
[3.2]Về nuôi con chung: Ông N và bà N có 01 con chung là PYN1sinh ngày 22-11-2007 (BL 01). Hiện con chung đang sống cùng ông N từ năm 2012 cho đến nay (BL 26). Ông N yêu cầu được quyền trực tiếp nuôi dưỡng con chung và không yêu cầu bà N cấp dưỡng nuôi con chung, dù bà N không đến phiên tòa nhưng qua thực tế xác minh và nguyện vọng của con chung là được sống cùng ông N (BL 26, 29) nên có cơ sở chấp nhận theo yêu cầu của ông N, nếu sau này bà N có tranh chấp sẽ được giải quyết thành 01 vụ án dân sự khác theo quy định của pháp luật, điều này phù hợp với quy định tại các Điều 81, 82, 83, 84, 116 và 117 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.
[3.3]Về tài sản chungvà nợ chung: Ông N không yêu cầu Toà án giải quyết và bà N vắng mặt nên không xem xét, nếu sau này các bên liên quan có tranh chấp sẽ được giải quyết thành 01 vụ án dân sự khác theo quy định của pháp luật, điều này phù hợp với quy định tại Điều 59, Điều 60 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.
[4]Về án phí: Do là nguyên đơn nên ông N phải chịu án phí ly hôn theo loại án phí không có giá ngạch được quy định tại điểm a khoản 5 Điều 27, tiểu mục 1.1, Mục1, Phần II (Danh mục án phí) Nghị quyết số 326/2016/ UBTVQH14 ngày 30-12-2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
[5]Về quyền kháng cáo: Ông N và bà N được quyền kháng cáo theo luật định.
Vì các lẽ trên.
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào:
-Các Điều 56, 57, 59, 60, 81, 82, 83, 84, 85, 116 và 117 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.
-Khoản 1 Điều 28, Điều 35, Điều 39, Điều 227 và Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
-Điểm a khoản 5 Điều 27, tiểu mục 1.1, Mục 1, Phần II (Danh mục án phí) Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
-Chấp nhận yêu cầu của ông Phạm Hồng N đối với bà Trần Thị Ánh N.
1.Về hôn nhân: Ông Phạm Hồng N được ly hôn với bà Trần Thị Ánh N.
2.Về nuôi con chung:Ông N và bà N có 01 con chung là PYN1sinh ngày 22-11-2007. Hiện con chung đang sống cùng ông N. Ông N được quyền trực tiếp nuôi dưỡng con chung và không yêu cầu bà N cấp dưỡng nuôi con chung.
Sau khi ly hôn ông N, bà N đều có nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, giáo dục và nuôi dưỡng con chung. Bà N có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.
Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.
Vì quyền lợi của con chung, trong trường hợp cần thiết theo yêu cầu của một hoặc cả hai bên, Toà án có thể quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi dưỡng con và yêu cầu cấp dưỡng nuôi con.
3.Về tài sản chung và nợ chung:Ông N không yêu cầu Toà án giải quyết.
4.Về án phí:Ông N phải chịu 300.000đ (ba trăm ngàn đồng) án phí ly hôn nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí 300.000đ (ba trăm ngàn đồng) mà ông N đã nộp theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Toà án số 0003360 ngày 06-03-2017 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đất Đỏ. Ông N đã nộp đủ án phí ly hôn.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.
Bản án 31/2017/DS-ST ngày 08/08/2017 về ly hôn giữa ông N và bà N
Số hiệu: | 31/2017/DS-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Đất Đỏ - Bà Rịa - Vũng Tàu |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Ngày ban hành: | 08/08/2017 |
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về