Bản án 311/2019/HNGĐ-ST ngày 24/07/2019 về tranh chấp hôn nhân và gia đình

TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ TÂN CHÂU, TỈNH AN GIANG

BẢN ÁN 311/2019/HNGĐ-ST NGÀY 24/07/2019 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH

Ngày 24 tháng 7 năm 2019, tại trụ sở Tòa án nhân dân thị xã Tân Châu xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số 179/2019/TLST-HNGĐ ngày 02 tháng 5 năm 2019 về “Tranh chấp hôn nhân và gia đình, ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 267/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 03 tháng 7 năm 2019, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Ông Huỳnh Thanh Ph, sinh năm 1973; nơi cư trú: Số nhà 180, tổ 2, ấp THC, xã TA, thị xã TC, tỉnh AG.

2. Bị đơn: Bà Nguyễn Ngọc Ph, sinh năm 1976; nơi cư trú: Số nhà 108, tổ 2, ấp THC, xã TA, thị xã TC, tỉnh AG.

Ông Huỳnh Thanh Ph và bà Nguyễn Ngọc Ph đều có mặt tại phiên tòa.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện, bản tự khai, biên bản ghi nhận lời khai trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa, nguyên đơn ông Huỳnh Thanh Ph trình bày: Vào khoảng năm 1998, ông Ph và bà Ph do mai mối, được hai bên gia đình chấp nhận tổ chức lễ cưới, nhưng không đăng ký kết hôn. Sau lễ cưới, ông Ph và bà Ph chung sống với gia đình cha mẹ ruột của bà Ph tại xã VH, thị xã TC, tỉnh AG. Đến năm 2013, ông Ph sinh sống tại ấp THC, xã TA, thị xã TC, tỉnh AG cho đến nay. Thời gian đầu, ông Ph và bà Ph chung sống hạnh phúc. Năm 2016, phát sinh mâu thuẫn nguyên nhân do bất đồng quan điểm sống về tình cảm và kinh tế, bà Ph thiếu nợ nhiều người từ đó tình cảm vợ chồng mâu thuẫn, không thể hàn gắn được và sống xa nhau cho đến nay. Ông Ph yêu cầu được ly hôn với bà Nguyễn Ngọc Ph.

Về con chung: Trong thời gian chung sống, ông Ph và bà Ph có 01 (một) con chung tên Huỳnh Nguyễn Hồng G, sinh ngày 08/12/1999 (đã trưởng thành), có khả năng lao động và đang sống với bà Ph. Do con chung đã lớn con muốn sống chung với ai thì ông Ph tùy thuộc vào ý chí của con.

Về tài sản chung, nợ chung: Tự thỏa thuận, không yêu cầu tòa án giải quyết.

Theo biên bản ghi nhận lời khai trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa, bị đơn bà Nguyễn Ngọc Ph trình bày: Bà Ph thống nhất về thời gian và điều kiện đi đến chung sống như ông Ph trình bày. Sau lễ cưới, bà Ph và ông Ph chung sống với gia đình cha mẹ ruột của bà Ph tại xã VH, thị xã TC, tỉnh AG. Năm 2013, ông Ph sinh sống tại ấp THC, xã TA, thị xã TC, tỉnh AG cho đến nay. Thời gian đầu, bà Ph và ông Ph chung sống hạnh phúc. Năm 2016, phát sinh mâu thuẫn nguyên nhân do bất đồng quan điểm sống về tình cảm và kinh tế, bà Ph thiếu nợ nhiều người nên tình cảm vợ chồng mâu thuẫn, không thể hàn gắn được và sống xa nhau cho đến nay. Bà Ph đồng ý ly hôn với ông Huỳnh Thanh Ph.

Về con chung: Trong thời gian chung sống, bà Ph và ông Ph có 01 (một) con chung tên Huỳnh Nguyễn Hồng G, sinh ngày 08/12/1999 (đã trưởng thành), có khả năng lao động và đang sống bà Ph. Bà Ph yêu cầu được tiếp tục nuôi dạy con chung.

Tài sản chung, nợ chung: Tự thỏa thuận, không yêu cầu tòa án giải quyết. Nếu sau này có tranh chấp về tài sản chung, bà Ph sẽ khởi kiện ông Huỳnh Thanh Ph bằng vụ án khác.

Tòa án không tiến hành hòa giải về con chung do con chung đã trưởng thành và có khả năng lao động; không hòa giải về tình cảm do ông Ph và bà Ph không đăng ký kết hôn.

- Tại phiên tòa, Ông Ph và bà Ph vẫn giữ nguyên yêu cầu.

Hội đồng xét xử công bố kết quả xác minh ngày 04/6/2019 của Uỷ ban nhân dân xã TA, thị xã TC, tỉnh AG về việc ông Ph và bà Ph không có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã TA, thị xã TC, tỉnh AG.

- Phát biểu của Kiểm sát viên:

+ Việc tuân theo pháp luật trong thời gian chuẩn bị xét xử:

Thẩm phán được phân công thụ lý giải quyết vụ án thực hiện đúng quy định tại các Điều 195, Điều 196 và Điều 203 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;

Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa, đã tuân theo đúng các quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 về xét sử sơ thẩm vụ án.

+ Việc tuân theo pháp luật của đương sự: Nguyên đơn, bị đơn thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ tố tụng theo quy định tại Điều 70, Điều 71, 72 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

+ Ý kiến về việc giải quyết vụ án:

Căn cứ hồ sơ vụ án, tài liệu chứng cứ, kết quả tranh luận tại phiên tòa, ông Ph và bà Ph chung sống với nhau như vợ chồng từ năm 1998, không đăng ký kết hôn. Năm 2016, phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống về tình cảm và kinh tế. Quá trình chung sống, ông Ph và bà Ph không đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật.

Về con chung, cháu Huỳnh Nguyễn Hồng G, sinh ngày 08/12/1999 (đã trưởng thành và có khả năng lao động).

Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ khoản 1 Điều 14, khoản 2 Điều 53 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014; khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án;

Về quan hệ hôn nhân: không công nhận quan hệ hôn nhân giữa ông Huỳnh Thanh Ph và bà Nguyễn Ngọc Ph là vợ chồng.

Về con chung: Cháu Huỳnh Nguyễn Hồng G, sinh ngày 08/12/1999 đã trưởng thành, có khả năng lao động nên không đề cập đến.

Về án phí: Ông Huỳnh Thanh Ph phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân sơ thẩm.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:

*Về tố tụng:

Về thẩm quyền: Ông Huỳnh Thanh Ph khởi kiện yêu cầu ly hôn với bà Nguyễn Ngọc Ph. Bà Ph có nơi cư trú: Số nhà 108, tổ 2, ấp THC, xã TA, thị xã TC, tỉnh AG. Xét, đây là tranh chấp về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thị xã Tân Châu theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

* Về nội dung:

[1] Về quan hệ hôn nhân:

Khong năm 1998, ông Ph và bà Ph do mai mối, được hai bên gia đình chấp nhận tổ chức lễ cưới, nhưng không đăng ký kết hôn. Sau lễ cưới, ông Ph và bà Ph chung sống với gia đình cha mẹ ruột của bà Ph tại xã VH, thị xã TC, tỉnh AG. Năm 2013, ông Ph sinh sống tại ấp THC, xã TA, thị xã TC, tỉnh AG cho đến nay. Thời gian đầu, ông Ph và bà Ph chung sống hạnh phúc. Năm 2016, phát sinh mâu thuẫn nguyên nhân do bất đồng quan điểm sống về tình cảm và kinh tế, bà Ph thiếu nợ nhiều người từ đó tình cảm vợ chồng mâu thuẫn, không thể hàn gắn được và sống xa nhau cho đến nay. Ông Ph yêu cầu được ly hôn với bà Nguyễn Ngọc Ph và bà Ph đồng ý ly hôn với ông Ph.

Theo kết quả xác minh ngày 04/6/2019 của Uỷ ban nhân dân xã TA, thị xã TC, tỉnh AG về việc ông Ph và bà Ph không có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã TA, thị xã TC, tỉnh AG.

Tại khoản 1 Điều 14 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định: “Nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì không làm phát sinh quyền và nghĩa vụ của vợ chồng”.

Tại khoản 2 Điều 53 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định: “Trong trường hợp không đăng ký kết hôn mà có yêu cầu ly hôn thì Tòa án thụ lý và tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật này”.

Ông Ph và bà Ph chung sống với nhau có đủ điều kiện kết hôn nhưng không đăng ký kết hôn. Xét, không công nhận ông Huỳnh Thanh Ph và bà Nguyễn Ngọc Ph là vợ chồng theo quy định tại khoản 1 Điều 14, khoản 2 Điều 53 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

[2] Về con chung: Theo đơn khởi kiện của nguyên đơn, biên bản lời khai nguyên đơn, bị đơn và tại phiên toà, ông Ph và bà Ph đồng thống nhất khai có 01 (một) con chung tên Huỳnh Nguyễn Hồng G, sinh ngày 08/12/1999 (đã trưởng thành), có khả năng lao động và hiện đang sống với bà Ph. Xét, con chung đã trưởng thành và có khả năng lao động nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

[3] Về tài sản chung và nợ chung: ông Ph và bà Ph đồng thống nhất khai tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không đề cập đến.

[4] Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: ông Ph phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân sơ thẩm nhưng được khấu trừ vào số tiền 300.000 đồng tạm ứng án phí mà ông Ph đã nộp. Bà Ph không phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 14, khoản 2 Điều 53 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014; Điều 147, khoản 2 Điều 227 và Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

Về quan hệ hôn nhân: Không công nhận ông Huỳnh Thanh Ph và bà Nguyễn Ngọc Ph là vợ chồng.

Về con chung: Huỳnh Nguyễn Hồng G, sinh ngày 08/12/1999 (đã trưởng thành và có khả năng lao động).

Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm:

Ông Huỳnh Thanh Ph phải chịu 300.000 (ba trăm nghìn) đồng án phí hôn nhân sơ thẩm nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí hôn nhân sơ thẩm đã nộp là 300.000 (ba trăm nghìn) đồng theo biên lai số TU/2017/0001839 ngày 02 tháng 5 năm 2019 của Chi cục Thi hành án dân sự thị xã Tân Châu; Ông Ph đã nộp đủ án phí.

Bà Nguyễn Ngọc Ph không phải chịu án phí hôn nhân sơ thẩm.

Thời hạn kháng cáo của ông Huỳnh Thanh Ph và bà Nguyễn Ngọc Ph là 15 ngày kể từ ngày tuyên án.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

210
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 311/2019/HNGĐ-ST ngày 24/07/2019 về tranh chấp hôn nhân và gia đình

Số hiệu:311/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thị xã Tân Châu - An Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 24/07/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;