Bản án 309/2020/HNGĐ-ST ngày 30/09/2020 về tranh chấp ly hôn và nuôi con chung

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TRẦN VĂN THỜI, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 309/2020/HNGĐ-ST NGÀY 30/09/2020 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN VÀ NUÔI CON CHUNG

Ngày 30 tháng 9 năm 2020 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 539/2020/TLST-HNGĐ ngày 20 tháng 7 năm 2020 về tranh chấp “Ly hôn, nuôi con chung” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 282/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 28 tháng 8 năm 2020, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Anh Trần Hữu Th, sinh năm 1991 (xin xét xử vắng mặt).

Địa chỉ: Ấp D, xã Đ, huyện Đ, tỉnh Bạc Liêu.

- Bị đơn: Chị Phạm Huyền C, sinh năm 1991 (vắng mặt).

Địa chỉ: Ấp N, xã K, huyện T, tỉnh Cà Mau.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện đề ngày 20 tháng 7 năm 2020 và các tài liệu, chứng cứ khác có trong hồ sơ thể hiện, nguyên đơn anh Trần Hữu Th trình bày yêu cầu:

- Về hôn nhân: Do cha mẹ hai bên làm mai mối và có thời gian quen biết tìm hiểu nhau nên anh Th và chị C kết hôn với nhau từ năm 2015, hôn nhân tự nguyện, có tổ chức đám cưới theo phong tục địa phương và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Điền Hải, huyện Đông Hải, tỉnh Bạc Liêu vào năm 2017. Khi mới kết hôn vợ chồng sống hạnh phúc nhưng đến năm 2018 vợ chồng phát sinh mâu thuẫn, do bất đồng quan điểm nên thường xuyên cự cãi nhau về vấn đề tình cảm (có lần anh Th bắt gặp chị C nhắn tin qua lại với người đàn ông khác) nên vợ chồng đã sống ly thân từ năm 2018 cho đến nay. Xét thấy mâu thuẫn vợ chồng ngày càng trầm trọng không thể khắc phục được, hôn nhân không còn hành phúc nên anh Th yêu cầu ly hôn với chị C.

- Về con chung: Có 01 người con tên Trần Đăng K, sinh ngày 19/7/2017 (nam), khi vợ chồng quyết định sống ly thân thì có thỏa thuận giao con cho chị C nuôi dưỡng, chăm sóc, không cấp dưỡng nuôi con. Khi ly hôn anh Th đồng ý giao con chung là Trần Đăng K cho chị C tiếp tục nuôi dưỡng, chăm sóc, việc cấp dưỡng nuôi con không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về tài sản chung: Để lại toàn bộ cho vợ nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

 - Về nợ chung: Không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

* Đối với bị đơn chị Phạm Huyền C: Tòa án đã tống đạt hợp lệ thông báo thụ lý vụ án, đã hết thời hạn theo quy định pháp luật mà chị C không có văn bản trình bày ý kiến của mình về yêu cầu xin ly hôn của anh Th. Đồng thời, Tòa án cũng đã tống đạt hợp lệ 02 lần thông báo về phiên họp, kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, nhưng chị C không tham gia nên Tòa án không tiến hành hòa giải được theo quy định tại Điều 207 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

Tại phiên tòa: Nguyên đơn và bị đơn vắng mặt nên không có ý kiến khác.

Về thủ tục tố tụng:

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Nguyên đơn anh Trần Hữu Th có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt, yêu cầu của đương sự phù hợp với khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự nên được chấp nhận.

Bị đơn chị Phạm Huyền C đã được Tòa án triệu tập xét xử hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt, căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự xét xử vắng mặt đối với chị C là có căn cứ.

Về NỘI DUNG VỤ ÁN

[1] Về hôn nhân: Anh Trần Hữu Th và chị phạm Huyền C có thời gian quen biết và tìm hiểu nhau nên kết hôn với nhau từ năm 2015, hôn nhân tự nguyện, có tổ chức đám cưới theo phong tục địa phương nhưng đến năm 2017 mới đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Điền Hải, huyện Đông Hải, tỉnh Bạc Liêu theo giấy chứng nhận đăng ký kết hôn số 19 ngày 23 tháng 3 năm 2017. Vì vậy, quan hệ hôn nhân của anh Th và chị C được pháp luật công nhận là vợ chồng kể từ thời điểm đăng ký.

Xét thấy, anh Th xin ly hôn là vì trong quá trình chung sống vợ chồng có xảy ra mâu thuẫn, nguyên nhân là bất đồng quan điểm nên thường xuyên cự cãi nhau về vấn đề tình cảm (có lần anh Th bắt gặp chị C nhắn tin qua lại với người đàn ông khác) nên vợ chồng đã sống ly thân từ năm 2018 cho đến nay. Trong thời gian sống ly thân giữa anh Th và chị C không có gặp nhau giải quyết mâu thuẫn giữa vợ chồng và hàn gắn mối quan hệ hôn nhân, đồng thời, chị C đã được Tòa án thông báo hòa giải hợp lệ đến lần thứ hai, nhưng chị C vẫn vắng mặt, từ đó cho thấy chị C cũng không có thiện chí mong muốn Tòa án hòa giải để hàn gắn quan hệ hôn nhân giữa anh Th với chị C. Vì vậy, Hội đồng xét xử xét thấy mâu thuẫn giữa anh Th với chị C đã đến mức trầm trọng, đời sống chung không thể duy trì, mục đích hôn nhân không đạt được nếu duy trì hôn nhân cũng không đem lại hạnh phúc nên chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của anh Th. Anh Th được ly hôn với chị C theo quy định tại khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình.

[2] Về nuôi con chung: Vợ chồng có 01 người con tên Trần Đăng K, sinh ngày 19/7/2017 (nam), khi vợ chồng quyết định sống ly thân thì có thỏa thuận giao con cho chị C nuôi dưỡng, chăm sóc. Xét thấy, từ khi anh Th và chị C sống ly thân cho đến nay thì cháu K vẫn sống chung với chị C, cuộc sống của cháu đã được ổn định nên Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của anh Th, giao con tên Trần Đăng K, sinh ngày 19/7/2017 (nam) cho chị C được tiếp tục nuôi dưỡng và chăm sóc.

Anh Th không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc, giáo dục con mà không ai được cản trở. Tuy nhiên, lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó, theo quy định tại khoản 3 Điều 82 của Luật Hôn nhân và gia đình.

[3] Về cấp dưỡng nuôi con, chia tài sản chung và công nợ: Căn cứ vào Điều 5 của Bộ luật Tố tụng dân sự “Tòa án chỉ thụ lý giải quyết vụ việc dân sự khi có đơn khởi kiện, đơn yêu cầu của đương sự và chỉ giải quyết trong phạm vi đơn khởi kiện, đơn yêu cầu đó”, do đương sự không đặt ra yêu cầu nên không xem xét.

[4] Về án phí: Án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm không giá ngạch 300.000 đồng, người khởi kiện yêu cầu ly hôn không phụ thuộc vào việc Tòa án có chấp nhận hay không chấp chận cho ly hôn đều phải chịu án phí nên anh Th phải chịu nộp 300.000 đồng theo quy định tại khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự và điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án và được khấu trừ tiền tạm ứng án phí đã dự nộp.

[5] Quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền kháng cáo bản án theo quy định pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

 Căn cứ vào: Khoản 4 Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự; khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 53, khoản 1 Điều 56, khoản 2 Điều 81, khoản 3 Điều 82, Điều 83 của Luật Hôn nhân và gia đình; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của anh Trần Hữu Th. Anh Trần Hữu Th được ly hôn với chị Phạm Huyền C.

2. Về nuôi con chung: Giao cho chị Phạm Huyền C nuôi dưỡng và chăm sóc con tên Trần Đăng K, sinh ngày 19/7/2017 (nam).

Anh Th không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc, giáo dục con mà không ai được cản trở.

3. Về cấp dưỡng nuôi con, chia tài sản chung và công nợ: Đương sự không yêu cầu nên không đặt ra xem xét.

4. Về án phí: Án phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm không có giá ngạch 300.000 đồng, anh Th phải chịu nộp án phí 300.000 đồng, anh Th có nộp tạm ứng án phí 300.000 đồng tại biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0004036 ngày 20 tháng 7 năm 2020 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Trần Văn Thời được chuyển thu, không phải nộp tiếp.

“Trường hợp quyết định này được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và Điều 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 của Luật thi hành án dân sự”.

5. Quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án; vắng mặt tính từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

180
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 309/2020/HNGĐ-ST ngày 30/09/2020 về tranh chấp ly hôn và nuôi con chung

Số hiệu:309/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Trần Văn Thời - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 30/09/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;