TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP CAO TẠI ĐÀ NẴNG
BẢN ÁN 305/2019/HS-PT NGÀY 23/10/2019 VỀ TỘI LỪA ĐẢO CHIẾM ĐOẠT TÀI SẢN VÀ LÀM GIẢ CON DẤU, TÀI LIỆU CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC
Vào ngày 23 tháng 10 năm 2019, tại Trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế, xét xử phúc thẩm vụ án hình sự thụ lý số 320/2019/TLPT-HS ngày đối với bị cáo 12 tháng 9 năm 2019 Nguyễn Thị Thanh H về tội “Lừa đảo chiếm đoạt tài sản”. Do có kháng cáo của bà Trần Thị L là người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan và kháng nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao tại Đà Nẵng đối với Bản án hinh sự sơ thẩm số 31/2019/HS-ST ngày 24/7/2019 của Tòa án nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế
- Bị cáo bị kháng cáo, kháng nghị: Nguyễn Thị Thanh H. Giới tính: Nữ. Sinh ngày: 29/06/1962, tại: Đắc lắk. Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú và chỗ ở: thành phố H, tỉnh Thừa Thiên Huế. Nghề nghiệp: Cán bộ hưu trí; quốc tịch: Việt Nam; dân tộc: Kinh; tôn giáo: Không; trình độ văn hóa: 12/12; con ông: Nguyễn Bác H, sinh năm 1932 (đã chết); con bà: Tôn Nữ Thanh H, sinh năm 1931, già yếu; chồng: Nguyễn Văn T, sinh năm 1960; nghề nghiệp: Cán bộ hưu trí; Con: có 02 con, lớn nhất sinh năm 1985, nhỏ nhất sinh năm 1987; anh, chị em ruột có 5 người. H là con thứ 4 trong gia đình.
Quá trình nhân thân:
Năm 1980 học xong lớp 12/12, sau đó vào học trường Trung cấp kỹ thuật cơ điện Huế, ra trường ở nhà nội trợ. Từ năm 1983 đến năm 1987 làm nhân viên Đ phát thanh thành phố H. Từ năm 1987 đến năm 1990 ở nhà nội trợ. Từ năm 1990 đến năm 1992 học kỹ thuật viên ngành y tại Đà Nẵng. Từ năm 2001 đến tháng 5/2015 công tác tại Trung tâm y khoa M (TP Huế). Tháng 5/2015 nghỉ hưu.
- Ngày 29/10/2015 bị Toà án nhân dân tỉnh Quảng Bình tuyên phạt 07 năm tù giam về tội “Lừa đảo chiếm đoạt tài sản” tại Bản án số 21/2015/HSST.
- Ngày 27/9/2017 bị Toà án nhân dân tỉnh Quảng Trị tuyên phạt 17 năm tù giam về tội “Lừa đảo chiếm đoạt tài sản” và “Làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức” tại Bản án số 31/2017/HSST. Tổng hợp hình phạt chung của 02 của bản án là 24 năm tù giam. Bản án này đã bị Tòa án nhân dân cấp cao tại Đà Nẵng hủy theo trình tự phúc thẩm.
Tiền án, tiền sự: Không.
Bị cáo bị tạm giam từ ngày 11 tháng 9 năm 2015 tại Trại tạm giam Công an tỉnh Quảng Trị theo Lệnh tạm giam của Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Trị. Có mặt - Người bào chữa cho bị cáo Nguyễn Thị Thanh H: Ông Nguyễn Văn P, Luật sư của Văn phòng Luật sư H thuộc Đoàn luật sư tỉnh Thừa Thiên Huế. Địa chỉ: Huế. Có mặt.
- Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan:
1. Bà Trần Thị L, sinh năm 1968. Nơi cư trú: số 12 đường Đ, phưòng T, thị xã H, tỉnh Thừa Thiên Huế. Có mặt.
2. Ông Đinh Tiên H, sinh năm 1964. Nơi cư trú: Tổ dân phố số 8, phường H, thị xã H, tỉnh Thừa Thiên Huế. Vắng mặt.
3. Ông Lê Đình T, sinh năm 1985. Nơi cư trú: thị xã H, tỉnh Thừa Thiên Huế. Có mặt.
4. Ông Nguyễn Tấn H, sinh năm 1965. Nơi cư trú: thành phố H, tỉnh Thừa Thiên Huế. Có mặt.
(Ngoài ra trong vụ án còn một số người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan và bị hại không có kháng cáo, không liên quan đến kháng cáo, kháng nghị).
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo các tài liệu có trong hồ sơ vụ án và diễn biến tại phiên tòa, nội dung vụ án được tóm tắt như sau:
Do cần tiền để trả nợ và chi tiêu cá nhân, trong khoảng thời gian từ tháng 12/2012 đến tháng 5/2015, Nguyễn Thị Thanh H đã dùng thủ đoạn gian dối là xin việc làm để chiếm đoạt tài sản của người khác. Cụ thể như sau:
1. Hành vi chiếm đoạt 4.536.000.000 đồng của 55 người xin việc, thông qua bà Trần Thị L:
Khoảng cuối tháng 04 năm 2013, bà Trần Thị L (trú tại 12 Đ, T, H, Thừa Thiên Huế), nghe tin Nguyễn Thị Thanh H có khả năng xin được việc làm cho nhiều người nên đã tìm gặp và đặt vấn đề nhờ H xin việc cho người quen của mình và được H đồng ý. Qua trao đổi, H nói với bà L mình quen biết với nhiều lãnh đạo cơ quan, đơn vị và có khả năng xin được việc làm ở nhiều cơ quan khác nhau trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế. H thông báo chi phí trọn gói sau khi xin được việc làm và tùy vào từng vị trí công tác mà giá chi phí trọn gói khác nhau. Nếu đồng ý xin việc, thì phải đặt cọc trước cho H một khoản tiền, khi nào có quyết định đi làm sẽ đưa đủ tiền. Trong thời hạn từ 03 đến 04 tháng nếu không xin được làm thì H sẽ trả lại tiền đặt cọc đầy đủ cho bà L. Tin tưởng lời Nguyễn Thị Thanh H nói, bà Trần Thị L đã về trao đổi lại với những người nhờ bà L xin việc với chi phí trọn gói cao hơn để thu lợi và đề nghị muốn xin việc thì cũng phải đặt tiền cọc trước, khi có quyết định đi làm mới phải thanh toán tiền đầy đủ.
Về hồ sơ xin việc, khi nhận tiền đặt cọc, H giao cho L bộ hồ sơ xin việc để L đưa cho người xin việc về làm hồ sơ, sau đó đưa lại cho L để L đưa lại cho H để H đi nộp hoặc người xin việc tự đi nộp hồ sơ tại nơi xin việc. Đối với những trường hợp người xin việc đã nộp hồ sơ trước đó sau đó mới nhờ L xin việc thì L chuyển cho H thông tin của người xin việc gồm họ tên, địa chỉ, chuyên ngành học và nơi muốn xin việc để H xin việc.
Tổng cộng, bà Trần Thị L đã nhận tiền xin việc của 55 người (nhận trực tiếp và qua người trung gian) sau đó giao lại cho Nguyễn Thị Thanh H để nhờ xin việc và bị H chiếm đoạt. Cụ thể:
STT |
Người xin việc (bị hại) |
Địa chỉ |
Nơi xin việc |
Số tiền L nhận của người xin việc |
Số tiền L giao H |
Ngày L giao tiền cho H |
1 |
Lê Xuân L |
Q, Q, TT Huế |
Trường L - Tp Huế |
70 |
70 |
09/10/2013 |
2 |
Võ Thị Thanh T: xin Hồ Võ Ánh D |
Q, Thừa Thiên Huế |
BVTW Huế |
70 |
85 |
04/6/2013 |
3 |
Trần Thị H: xin Trần Thị Hoàng L |
Quảng Bình |
BVTW Huế |
120 |
90 |
27/7/2013 |
4 |
Hoàng Thị Đ: xin Trần Thị H |
Q.Bình |
BVTW Huế |
120 |
90 |
30/7/2013 |
5 |
Phan Đình L: xin Phan Thị B |
Quảng Bình |
BVĐK P |
120 |
70 |
22/7/2013 |
6 |
Hoàng L: xin Hoàng Thị Minh H |
, H, TT Huế |
Trường H - thị xã H |
90 |
85 |
10/5/2013 |
7 |
Nguyễn Văn T: xin Nguyễn Thị Hoàng A |
Đà Nẵng |
BVTW Huế |
120 |
100 |
17/7/2013 |
8 |
Lê Phước L: xin Lê Thị Thuỳ T |
52/5 Đ, T, H, TT Huế |
Điện lực TT Huế |
65 |
45 |
07/6/2014 |
9 |
Từ Thị S: nhờ Nguyễn |
Q Bình |
BVTW Huế |
120 |
80 |
09/10/2013 |
Đắc Quang M (S đưa M 130). M nhờ L (M đưa L 120) xin Nguyễn Thị H |
||||||
10 |
Nguyễn Thị Thanh H : xin Tạ Thị Thuỳ D |
TT Huế |
TT bảo tồn di tích cố đô Huế. |
100 |
100 |
04/6/2013 |
11 |
Đinh Đức X: xin Đinh Thị Nữ T |
T, H, TT Huế |
TT bảo tồn di tích cố đô Huế. |
120 |
85 |
19/5/2013 |
12 |
Lê Thị Thanh H |
Quảng Bình |
BVTW Huế |
70 |
90 |
22/7/2013 |
13 |
Dương Thị T |
Quảng Bình |
Trường P - TP Huế |
50 |
80 |
24/10/2013 |
14 |
Hoàng Thị H: xin Hồ Thị Trà M |
TT Huế |
Trường G - TP Huế |
100 |
85 |
26/5/2013 |
15 |
Lê Văn T |
H, TT Huế |
Trường H - TP Huế |
110 |
85 |
11/6/2013 |
16 |
Nguyễn Quốc T nhờ Nguyễn Quốc H xin |
TpHuế |
Trường C – TP Huế |
130 |
85 |
19/6/2013 |
1 7 |
Lê Thị T xin Thái Tuấn A |
Q Bình |
BV TP Huế |
120 |
70 |
24/9/2013 |
18 |
Phạm Văn H: xin Phạm Thị H |
Quảng Bình |
BVQT TW Huế |
120 |
90 |
06/8/2013 |
19 |
Dương Văn L: xin Dương Thị Ánh T |
Bình |
BVQT TW Huế |
120 |
90 |
06/8/2013 |
2 0 |
Phan Xuân H: xin Phan Xuân H |
Quảng Bình |
BVTW Huế |
140 |
80 |
30/10/2013 |
2 1 |
Trương Thị T S |
Quảng Trị |
BVĐK P |
80 |
70 |
19/5/2013 |
2 2 |
Lê Quang T: xin Lê Thị H |
Q Trị |
BV ĐHY Huế |
90 |
70 |
03/9/2013 |
2 3 |
Bùi Đình T |
Quảng Trị |
Trường G- Huế |
120 |
85 |
19/5/2013 |
24 |
Trịnh Trung T: nhờ Trịnh Xuân B (T đưa B 60). B nhờ L (đưa L 60) xin: Trịnh Thị Thu V |
Quảng Bình |
BVĐK P |
60 |
70 |
19/8/2013 |
25 |
Trần Thị D xin: Nguyễn Thị Khánh T |
Q Bình |
BVTW Huế |
120 |
90 |
14/8/2013 |
26 |
Hoàng Ngọc T xin: Hoàng Thị A H o à n g T h ị L |
Quảng Bình |
BVĐK P |
55 |
70 |
22/7/2013 |
BVĐK P |
55 |
70 |
22/7/2013 |
|||
27 |
Lê Mậu T: nhờ Đinh Đức T (đưa T 130), T nhờ Đinh Tiên H (đưa H 110) H nhờ L (đưa L 110) xin: Lê Mậu Thượng |
Q Bình |
BVTW Huế |
110 |
90 |
23/8/2013 |
28 |
Lê Quang M: nhờ Đinh Đức T (M đưa T 80), T nhờ Đinh Tiên H (đưa H 80) H nhờ L |
Q Bình |
BVYH Dân tộc |
80 |
85 |
4
(đưa L 80) xin: Lê Quang L |
31/8/2013 |
|||||
29 |
Dương Văn C xin: Dương Thế Q |
Q |
Trường. Q - Q |
100 |
85 |
17/7/2013 |
30 |
Hà Cảnh L: xin Hà Cảnh Bình G |
TT Huế |
Trường Đ - H |
100 |
85 |
12/6/2013 |
31 |
Hoàng Ngọc T: xin Nguyễn Thị V A Hoàng Phi H |
T, H, TT Huế |
Tr. Đ- H |
90 |
85 |
26/05/2013 |
BVTW Huế |
90 |
85 |
26/05/2013 |
|||
32 |
Trần Thị O |
T, H, TT Huế |
Tr. Đ- H |
100 |
85 |
11/6/2013 |
33 |
Nguyễn Thị V: xin Đặng Thị Bích P |
H |
BVĐK P |
30 |
50 |
29/08/2013 |
34 |
Phan Thị H |
TT Huế |
Trường B- H |
85 |
70 |
09/10/2013 |
35 |
Thân Trọng T: xin Thân Thị Thanh V |
H, TT Huế |
Trường N – P |
120 |
70 |
09/10/2013 |
36 |
Nguyễn Văn L: xin Nguyễn Thị Như N |
Tổ DP 1, T, H, TT Huế |
Trường Q – TP Huế |
90 |
85 |
12/6/2013 |
37 |
Huỳnh Thị L |
H |
Trường V- TP Huế |
90 |
85 |
11/6/2013 |
38 |
Lê Thị L: nhờ Hồ Xuân V (đưa V 40) V nhờ L xin: Trần Thị Ngọc T |
TT Huế |
Trường H – H. |
40 |
70 |
09/10/2013 |
39 |
Hoàng Thị H nhờ Đinh Tiên H (H đưa H 60). H nhờ L (đưa L 60). |
Quảng Trị |
BVTW Huế |
60 |
80 |
09/10/2013 |
40 |
Nguyễn Chí T: nhờ Đinh Tiên H (đưa hoàn 120). H nhờ L (đưa L 100) xin: Nguyễn Thị Y |
Quảng Bình |
BVQT TW Huế |
100 |
80 |
09/10/2013 |
41 |
Nguyễn Thị H: nhờ Đinh Tiên H (đưa H 60), H nhờ L (đưa L 60) xin: Phan Thị Thanh H |
Quảng Trị |
Học bác sỹ cử tuyển tại ĐHY Huế |
60 |
50 |
09/10/2013 |
42 |
Trần Đức Đ: nhờ Đinh Tiên H (đưa H 100), H nhờ L (đưa L 100) xin: Trần Đức T |
Q Bình |
BVTW Huế |
100 |
80 |
09/10/2013 |
43 |
Lê Thị Thùy D nhờ Lê Thị H (đưa H 100) H nhờ Đinh Tiên H (đưa H 100). H nhờ L (đưa L 100) |
Đà Nẵng |
BVĐK P |
100 |
70 |
23/8/2013 |
44 |
Hoàng Thị B: nhờ Phạm Thị L (đưa L 150). L nhờ Đinh Tiên H (đưa H 150) H nhờ L (đưa L 100) xin: Tôn Thất Quốc T |
TP Huế |
Trường H - Huế |
100 |
90 |
23/8/2013 |
45 |
Nguyễn Văn N: nhờ Võ Q (đưa Q 120), Q nhờ Phạm Thị L (đưa L 120), L nhờ Đinh Tiên H (đưa H 60). H nhờ L (đưa L 60). |
TT Huế. |
BVĐK P |
60 |
76 |
23/8/2013 |
46 |
Dương Công L: nhờ |
Q Bình |
110 |
80 |
5
Phan Thanh H (đưa H 140), H nhờ Đinh Tiên H (đưa H 125) H nhờ L (đưa L 10) xin: Dương Công T |
BVQT TW Huế |
09/10/2013 |
||||
47 |
Nguyễn Văn H: nhờ Phan Thanh H (đưa H 140), H nhờ Đinh Tiên H (đưa H 120), H nhờ L (đưa L 110) xin: Nguyễn Thị H |
Q Bình. |
BVTW Huế |
110 |
80 |
09/10/2013 |
48 |
Hồ Văn M: nhờ Phan Thanh H (đưa H 140), H nhờ Đinh Tiên H (đưa H 125) H nhờ L xin: Hồ Nữ Thảo G |
Q Bình. |
BVQT TW Huế |
120 |
70 |
24/10/2013 |
49 |
Lê Văn L: nhờ Đinh Tiên H (đưa H 130) H nhờ L xin: Lê Thị Diệu L |
Quảng Trị |
BVQT TW Huế |
80 |
80 |
30/10/2013 |
50 |
Phạm Văn T: nhờ Đinh Tiên H (đưa H 120) H nhờ L xin: Phạm Thị T |
Quảng Bình |
BVTW Huế |
120 |
80 |
09/10/2013 |
51 |
Nguyễn Văn U: nhờ Đinh Tiên H (đưa H 60) H nhờ L xin: Nguyễn Thị Phương N |
TT Huế |
BVTW Huế |
60 |
80 |
09/10/2013 |
52 |
Nguyễn Thị N: nhờ Nguyễn Tấn H, (đưa H 150) H nhờ Đinh Tiên H (đưa H 80) H nhờ L xin: Trần Khánh T |
TP Huế. |
BVTW Huế |
70 |
80 |
09/10/2013 |
53 |
Võ Thị Ngọc H: nhờ Nguyễn Tấn H (đưa H 180), H nhờ Đinh Tiên H (đưa H 120) H nhờ L xin: Nguyễn Thị Ngọc T |
TT Huế. |
BVQT TW Huế |
70 |
80 |
09/10/2013 |
54 |
Trần Quốc V: nhờ Nguyễn Xuân B (đưa B 90) B nhờ L (đưa L 90) xin: Trần Thị H Y |
Q Bình. |
Trường H- TP Huế |
90 |
85 |
26/5/2013 |
55 |
Nguyễn Văn D: nhờ Nguyễn Xuân B (đưa B 90) B nhờ L (đưa L 90) xin: Nguyễn Thị T |
TT Huế. |
Trường T Phú Vang, TT Huế |
90 |
85 |
26/5/2013 |
Tổng cộng: |
5.280 |
4.536 |
Đơn vị tính: triệu đồng |
Về trách nhiệm dân sự: Nguyễn Thị Thanh H đã trả lại tiền cho Trần Thị L, Trần Thị L và những người trung gian khác đã trả lại tiền cho những người xin việc (bị hại). Cụ thể như sau:
STT |
Người xin việc (bị hại) |
Số tiên người xin việc đưa nhờ |
Số tiền L giao H |
Số tiền H trả L |
Số tiền L đã trả |
Số tiền người trung gian (nếu có) giữ lại |
Số tiền người trung gian (nếu có) trả lại |
Bị bại yêu cầu trả lại |
1 |
Lê Xuân L |
70 |
70 |
10 |
0 |
60 |
||
2 |
Võ Thị Thanh T: xin Hồ Võ Ánh D |
70 |
85 |
0 |
0 |
70 |
||
3 |
Trần Thị H: xin Trần Thị Hoàng L |
120 |
90 |
90 |
30 (L giữ lại) |
30 |
||
4 |
Hoàng Thị Đ: xin Trần Thị H |
120 |
90 |
15 |
90 |
30 (L giữ lại) |
30 |
|
5 |
Phan Đình L: xin Phan Thị B |
120 |
70 |
0 |
50 (L giữ lại) |
120 |
||
6 |
Hoàng L: xin Hoàng Thị Minh H |
90 |
85 |
40 |
40 |
5 (L giữ lại) |
50 |
|
7 |
Nguyễn Văn T: xin Nguyễn Thị Hoàng A |
120 |
100 |
0 |
20 (L giữ lại) |
120 |
||
8 |
Lê Phước L: xin Lê Thị Thuỳ T |
65 |
45 |
0 |
20 (L giữ lại) |
65 |
||
9 |
Từ Thị S: nhờ Nguyễn Đắc Quang M (S đưa M 130). M nhờ L (M đưa L 120) xin Nguyễn Thị H |
130 |
80 |
0 |
50 (M giữ 10, L giữ 40) |
10 (M trả cho S) |
120 |
|
10 |
Nguyễn Thị Thanh H : xin Tạ Thị Thuỳ D |
100 |
100 |
100 |
0 |
0 |
||
11 |
Đinh Đức X: xin Đinh Thị Nữ T |
120 |
85 |
0 |
35 (L giữ lại) |
120 |
||
12 |
Lê Thị Thanh H |
70 |
90 |
10 |
0 |
60 |
||
13 |
Dương Thị T |
50 |
80 |
0 |
0 |
50 |
||
14 |
Hoàng Thị H: xin Hồ Thị Trà M |
100 |
85 |
10 |
15 (L giữ lại) |
90 |
||
15 |
Lê Văn T |
110 |
85 |
50 |
25 (L giữ lại) |
60 |
||
16 |
Nguyễn Quốc H: xin Nguyễn Quốc T |
130 |
85 |
0 |
45 (L giữ lại) |
130 |
||
1 7 |
Lê Thị T xin Thái Tuấn A |
120 |
70 |
0 |
50 (L giữ lại) |
120 |
||
18 |
Phạm Văn H: xin Phạm Thị H |
120 |
90 |
0 |
30 (L giữ lại) |
120 |
||
19 |
Dương Văn L: xin Dương Thị Ánh T |
120 |
90 |
0 |
30 (L giữ lại) |
120 |
||
2 0 |
Phan Xuân H: xin Phan Xuân H |
140 |
80 |
0 |
60 (L giữ lại) |
140 |
||
2 1 |
Trương Thị T S |
80 |
70 |
0 |
10 (L giữ lại) |
80 |
||
2 2 |
Lê Quang T: xin Lê Thị H |
90 |
70 |
0 |
20 (L giữ lại) |
90 |
||
2 3 |
Bùi Đình T |
120 |
85 |
50 |
35 (L giữ lại) |
70 |
||
24 |
Trịnh Trung T: nhờ |
60 |
70 |
40 |
0 |
7
Trịnh Xuân B (T đưa B 60). B nhờ L (đưa L 60) xin: Trịnh Thị Thu V |
(L trả cho B 40, B trả cho T 40). |
20 |
||||||
25 |
Trần Thị D xin: Nguyễn Thị Khánh T |
120 |
90 |
35 |
30 (L giữ lại) |
85 |
||
26 |
Hoàng Ngọc T xin: Hoàng Thị A H o à n g T h ị L |
55 55 |
70 70 |
35 55 |
0 0 |
20 0 |
||
27 |
Lê Mậu T: nhờ Đinh Đức T (đưa T 130), T nhờ Đinh Tiên H (đưa H 110) H nhờ L (đưa L 110) xin: Lê Mậu Thượng |
130 |
90 |
0 |
40 (T giữ lại 20, L giữ lại 20) |
20 T trả lại cho Lê Mậu T |
110 |
|
28 |
Lê Quang M: nhờ Đinh Đức T (M đưa T 80), T nhờ Đinh Tiên H (đưa H 80) H nhờ L (đưa L 80) xin: Lê Quang L |
80 |
85 |
0 |
0 |
0 |
80 |
|
29 |
Dương Văn C xin: Dương Thế Q |
100 |
85 |
0 |
15 (L giữ lại) |
100 |
||
30 |
Hà Cảnh L: xin Hà Cảnh Bình G |
100 |
85 |
100 |
15 (L giữ lại) |
0 |
||
31 |
Hoàng Ngọc T: xin Nguyễn Thị V A Hoàng Phi H |
90 90 |
85 85 |
90 90 |
5 (L giữ lại) 5 (L giữ lại) |
0 0 |
||
32 |
Trần Thị O |
100 |
85 |
85 |
100 |
15 (L giữ lại) |
0 |
|
33 |
Nguyễn Thị V: xin Đặng Thị Bích P |
30 |
50 |
30 |
0 |
|||
34 |
Phan Thị H |
85 |
70 |
85 |
15 (L giữ lại) |
0 |
||
35 |
Thân Trọng T: xin Thân Thị Thanh V |
120 |
70 |
120 |
50 (L giữ lại) |
0 |
||
36 |
Nguyễn Văn L: xin Nguyễn Thị Như N |
90 |
85 |
72 |
5 (L giữ lại) |
18 |
||
37 |
Huỳnh Thị L |
90 |
85 |
90 |
5 (L giữ lại) |
0 |
||
38 |
Lê Thị L: nhờ Hồ Xuân V (đưa V 40) V nhờ L (đưa L 40) xin: Trần Thị Ngọc T |
40 |
70 |
0 |
0 |
0 |
40 |
|
39 |
Hoàng Thị H: nhờ Đinh Tiên H (H đưa H 60). H nhờ L (đưa L 60). |
60 |
80 |
0 |
0 |
0 |
60 |
|
40 |
Nguyễn Chí T: nhờ Đinh Tiên H (đưa hoàn 120). H nhờ L (đưa L 100) xin: |
120 |
80 |
0 |
40 (H giữ lại 20, L |
0 |
120 |
Nguyễn Thị Y |
giữ lại 20) |
|||||||
41 |
Nguyễn Thị H: nhờ Đinh Tiên H (đưa H 60). H nhờ L (đưa L 60) xin: Phan Thị Thanh H. |
60 |
50 |
0 |
0 |
30 (H trả cho Nguyễn Thị H) |
30 |
|
42 |
Trần Đức Đ: nhờ Đinh Tiên H (đưa H 100). H nhờ L (đưa L 100) xin: Trần Đức T |
100 |
80 |
0 |
0 |
0 |
100 |
|
43 |
Lê Thị Thùy D nhờ Lê Thị H (đưa H 100) H nhờ Đinh Tiên H (đưa H 100). H nhờ L (đưa L 100) |
100 |
70 |
50 |
100 (L trả cho H 100, H trả cho D 100) |
30 (L giữ lại ) |
0 |
0 |
44 |
Hoàng Thị B: nhờ Phạm Thị L (đưa L 150). L nhờ Đinh Tiên H (đưa H 150) H nhờ L (đưa L 100) xin: Tôn Thất Quốc T |
150 |
90 |
0 |
60 (H giữ lại 50, L giữ lại 10) |
30 (H trả cho Hoàng Thị B) |
120 |
|
45 |
Nguyễn Văn N: nhờ Võ Q (đưa Quốc 120), Quốc nhờ Phạm Thị L (đưa L 120), L nhờ Đinh Tiên H (đưa H 60). H nhờ L (đưa L 60). |
120 |
76 |
0 |
60 (L giữ lại) |
120 (H trả cho Quốc 60, L trả cho Quốc 60, Quốc trả cho N 120) |
0 |
|
46 |
Dương Công L: nhờ Phan Thanh H (đưa H 140), H nhờ Đinh Tiên H (đưa H 125) H nhờ L (đưa L 110) xin: Dương Công T |
140 |
80 |
0 |
60 (H giữ lại 15, H giữ lại 15, L giữ lại 30) |
100 (H trả lại cho L) |
40 |
|
47 |
Nguyễn Văn H: nhờ Phan Thanh H (đưa H 140), H nhờ Đinh Tiên H (đưa H 120), H nhờ L (đưa L 110) xin: Nguyễn Thị H |
140 |
80 |
0 |
60 (H giữ lại 20, H giữ lại 10, L giữ lại 30) |
140 (H trả lại cho H) |
0 |
|
48 |
Hồ Văn M: nhờ Phan Thanh H (đưa H 140), H nhờ Đinh Tiên H (đưa H 125) H nhờ L (đưa L 120) xin: Hồ Nữ Thảo G |
140 |
70 |
0 |
70 (H giữ lại 15, H giữ lại 5, L giữ lại 50) |
70 (H trả lại cho M) |
70 |
|
49 |
Lê Văn L: nhờ Đinh Tiên H (đưa H 130) H nhờ L (đưa L 80) xin: |
130 |
80 |
15 (H trả cho L |
0 |
50 (H giữ lại 50) |
15 (H trả cho L) |
115 |
Lê Thị Diệu L |
15, L trả H 15) |
|||||||
50 |
Phạm Văn T: nhờ Đinh Tiên H (đưa H 120) H nhờ L (đưa L 120) xin: Phạm Thị T. |
120 |
80 |
0 |
40 (L giữ lại) |
0 |
120 |
|
51 |
Nguyễn Văn U: nhờ Đinh Tiên H (đưa H 60) H nhờ L (đưa L 60) xin: Nguyễn Thị Phương N |
60 |
80 |
60 (L trả H 60, H trả cho U 60) |
0 |
0 |
0 |
|
52 |
Nguyễn Thị N: nhờ Nguyễn Tấn H, (đưa H 150), H nhờ Đinh Tiên H (đưa H 80) H nhờ L xin (đưa L 70): Trần Khánh T |
150 |
80 |
0 |
80 (H giữ lại 70, H giữ lại 10) |
100 (H trả lại cho N) |
50 |
|
53 |
Võ Thị Ngọc H: nhờ Nguyễn Tấn H (đưa H 180), H nhờ Đinh Tiên H (đưa H 120) H nhờ L (đưa L 70) xin: Nguyễn Thị Ngọc T |
180 |
80 |
0 |
110 (H giữ lại 60, H giữ lại 50) |
90 (H trả lại cho Hòa) |
90 |
|
54 |
Trần Quốc V: nhờ Nguyễn Xuân B (đưa B 90) B nhờ L (đưa L 90) xin: Trần Thị H Y |
90 |
85 |
0 |
0 |
90 (B trả cho Việt) |
0 |
|
55 |
Nguyễn Văn D: nhờ Nguyễn Xuân B (đưa B 90) B nhờ L (đưa L 90) xin: Nguyễn Thị T |
90 |
85 |
50 |
90 (L trả cho Nguyễn Xuân B) |
0 |
90 (B trả cho Nguyễn Văn D) |
0 |
2. Hành vi chiếm đoạt 1.855.000.000 đồng của 23 người xin việc, thông qua ông Đinh Tiên H:
Do trước đây, ông Đinh Tiên H (trú tại: tổ 8, H, H, Thừa Thiên Huế) có nhờ bà Trần Thị L xin việc cho những người quen nhưng không có kết quả (bà L nhờ lại Nguyễn Thị Thanh H xin việc), nên vào khoảng tháng 12/2013, ông Đinh Tiên H đã đến gặp bà L để hỏi kết quả xin việc và đòi lại tiền. Bà Trần Thị L đã gọi Nguyễn Thị Thanh H đến gặp ông H, H đưa ra lời giải thích và khuyên ông H nên yên tâm chờ đợi. Sau khi gặp Nguyễn Thị Thanh H, biết những người mình nhờ Trần Thị L xin việc trước đây, bà L đều nhờ lại Nguyễn Thị Thanh H, nên kể từ đó khi có người đến nhờ xin việc, ông Đinh Tiên H đều liên hệ để gặp H, nhờ H xin việc chứ không qua trung gian là bà Trần Thị L nữa. Nguyễn Thị Thanh H đồng ý và thông báo cho ông H chi phí trọn gói sau khi xin được việc làm và tùy vào từng vị trí công tác mà giá chi phí trọn gói khác nhau. Nếu đồng ý xin việc, thì phải đặt cọc trước cho H một khoản tiền, khi nào có quyết định đi làm sẽ đưa đủ tiền. Trong thời hạn từ 03 đến 05 tháng nếu không xin được việc làm thì H sẽ trả lại tiền đặt cọc đầy đủ cho ông H. Tin tưởng vào lời H nói, ông Đinh Tiên H đã về trao đổi lại với những người nhờ ông H xin việc, với chi phí trọn gói cao hơn để thu lợi và đề nghị muốn xin việc thì cũng phải đặt tiền cọc trước, khi có quyết định đi làm mới phải thanh toán tiền đầy đủ.
Về hồ sơ xin việc, H giao cho ông H bộ hồ sơ xin việc để ông H đưa cho người xin việc về làm hồ sơ, sau đó đưa lại cho ông H để ông H đưa lại cho H đi nộp tại nơi xin việc hoặc người xin việc tự đi nộp hồ sơ tại nơi xin việc. Đối với những trường hợp người xin việc đã nộp hồ sơ trước đó, sau đó mới nhờ ông H xin việc thì ông H chuyển cho H thông tin của người xin việc bao gồm họ tên, địa chỉ, chuyên ngành học và nơi muốn xin việc để H xin việc.
Tổng cộng, ông Đinh Tiên H đã nhận tiền xin việc của 23 người (nhận trực tiếp và qua người trung gian) sau đó giao lại cho Nguyễn Thị Thanh H để nhờ xin việc và bị H chiếm đoạt. Cụ thể:
STT |
Người xin việc (bị hại) |
Địa chỉ |
Nơi xin việc |
Số tiền bị hại đưa nhờ |
Số tiền H nhận của người xin việc |
Số tiền H giao H |
Ngày H giao tiền cho H |
1 |
Nguyễn Thị V: xin Nguyễn Thị D |
Quảng Trị |
BVTW Huế |
140 |
140 |
120 |
18/04/2014: 100 03/7/2014: 20 |
2 |
Nguyễn Thị N |
Quảng Trị |
BVTW Huế |
140 |
140 |
80 |
11/04/2014 |
3 |
Đỗ Trọng T: xin Đỗ Thị Ánh T |
Quảng Trị |
BVTW Huế |
130 |
130 |
85 |
20/03/2014: 30 25/4/2014: 30 09/7/2014: 25 |
4 |
Nguyễn Thị T: xin Nguyễn Thị Tú T |
Quảng Trị. |
BVTW Huế |
100 |
100 |
80 |
19/04/2014 |
5 |
Trần Thi D: xin Nguyễn Thị T |
Quảng Trị. |
BVTW Huế |
150 |
150 |
50 |
18/9/2014 |
6 |
Hoàng Thị Hồng C |
Quảng Bình. |
BVTW Huế |
155 |
155 |
60 |
01/3/2014 |
7 |
Hoàng Thị Q: xin Trần Thị Hoàng L |
TT Huế |
Điện lực Huế |
70 |
70 |
70 |
25/10/2014 |
8 |
Nguyễn Phương H: xin Nguyễn Phương H |
Nghệ An |
BVTW Huế |
100 |
100 |
100 |
20/03/2014 |
9 |
Hoàng Thị T: xin Trần Thị N |
Quảng Trị |
BVTW Huế |
110 |
110 |
100 |
18/01/2014 |
10 |
Trần Thị T: xin Nguyễn Văn T |
Quảng Trị |
BVTW Huế |
90 |
90 |
90 |
24/4/2014: 40 09/7/2014: 50 |
11 |
Hoàng Mậu T: xin Hoàng Mậu T |
TP Huế |
BVTW Huế |
40 |
40 |
40 |
20/3/2014 |
12 |
Trương Thị T: xin |
Hà Tĩnh |
BVTW Huế |
100 |
100 |
85 |
13/05/2014:50 09/7/2014: 35 |
Võ Thị H |
|||||||
13 |
Trần Thiên H: xin Trần Thị P |
Q Trị |
BVTW Huế |
80 |
80 |
70 |
10/04/2014: 20 17/04/2014: 50 |
14 |
Trần Thị M: xin Phan Thị T |
Quảng Trị |
BVTW Huế |
50 |
50 |
50 |
13/05/2014 |
15 |
Hồ Xuân C: xin Hồ Thị N |
Quảng Bình |
BVTW Huế |
100 |
100 |
95 |
22/8/2014: 75 14/11/2014: 20 |
16 |
Trần Thị H xin: Lê Thị Thu P Nguyễn Văn N |
Quảng Trị. |
BVTW Huế BVTW Huế |
130 130 |
130 130 |
90 80 |
10/04/2014: 70 19/04/2014: 20 16/04/2014 |
17 |
Trần Thị L: nhờ Nguyễn Thị H (đưa H 80), H nhờ H (đưa H 80), H nhờ H (đưa H 80) xin: Đoàn Thị Ngọc H |
Quảng Trị. |
BVTW Huế |
80 |
80 |
80 |
04/5/2014 |
18 |
Phạm Thị Hồng E: nhờ Nguyễn Tấn H (đưa H 160), H nhờ H (đưa H 120); H nhờ H (đưa H 70) |
Huế. |
BVTW Huế |
160 |
120 |
70 |
21/04/2014 |
19 |
Nguyễn Hữu H: nhờ Nguyễn Tấn H (đưa H 130), H nhờ H (đưa H 60); H nhờ H (đưa H 60) |
Quảng Trị. |
BVTW Huế |
130 |
60 |
60 |
19/02/2014: 40 21/4/2014: 20 |
20 |
Ngô Văn T: nhờ Nguyễn Tấn H (đưa H 120), H nhờ H (đưa H 70); H nhờ H (đưa H 60) xin: Ngô Hoàng G |
TT Huế. |
BVTW Huế |
120 |
70 |
60 |
01/03/2014 |
21 |
Nguyễn Văn H: nhờ Nguyễn Tấn H (đưa H 80), H nhờ H (đưa H 70); H nhờ H (đưa H 70) xin: Nguyễn Thị Tuý P |
TT Huế |
Sở Ngoại vụ tỉnh TT Huế |
80 |
70 |
70 |
04/5/2014 |
22 |
Phạm Thị Bông: nhờ Lê Đình T (đưa T 90), T nhờ H (đưa H 90); H nhờ H (đưa H 80) |
TT Huế. |
BVTW Huế |
90 |
90 |
80 |
14/01/2014 |
23 |
Nguyễn Thị H: nhờ Lê Đình T (đưa T 90), T nhờ H (H 90); H nhờ H (đưa H 90) |
TT Huế. |
BV Phong, Da liễu TT Huế |
90 |
90 |
90 |
21/04/2014 |
Tổng cộng: (Đơn vị tính: triệu đồng) |
2.565 |
2.460 |
1.855 |
Về trách nhiệm dân sự: Nguyễn Thị Thanh H chưa trả lại tiền cho ông Đinh Tiên H. Ông Đinh Tiên H và những người trung gian khác đã trả lại tiền cho những người xin việc. Cụ thể như sau:
STT |
Người xin việc (bị hại) |
Số tiền bị hại đưa nhờ |
Số tiền người trung gian (nếu có) giữ lại |
Số tiền người trung gian (nếu có) trả lại cho các bị hại. |
Số tiền H nhận của các bị hại |
Số tiền H giao H |
Số tiền H trả lại cho các bị hại |
Số tiền các Bị hại yêu cầu trả lại |
1 |
Nguyễn Thị V: xin Nguyễn Thị D |
140 |
140 |
120 |
0 |
140 |
||
2 |
Nguyễn Thị N |
140 |
140 |
80 |
57 |
83 |
||
3 |
Đỗ Trọng T: xin Đỗ Thị Ánh T |
130 |
130 |
85 |
0 |
130 |
||
4 |
Nguyễn Thị T: xin Nguyễn Thị Tú T |
100 |
100 |
80 |
0 |
100 |
||
5 |
Trần Thi D: xin Nguyễn Thị T |
150 |
150 |
50 |
80 |
70 |
||
6 |
Hoàng Thị Hồng C |
155 |
155 |
60 |
37 |
118 |
||
7 |
Hoàng Thị Q: xin Trần Thị Hoàng L |
70 |
70 |
70 |
0 |
70 |
||
8 |
Nguyễn Phương H: xin Nguyễn Phương H |
100 |
100 |
100 |
25 |
75 |
||
9 |
Hoàng Thị T: xin Trần Thị N |
110 |
110 |
100 |
100 |
10 |
||
10 |
Trần Thị T: xin Nguyễn Văn T |
90 |
90 |
90 |
0 |
90 |
||
11 |
Hoàng Mậu T: xin Hoàng Mậu T |
40 |
40 |
40 |
0 |
40 |
||
12 |
Trương Thị T: xin Võ Thị H |
100 |
100 |
85 |
0 |
100 |
||
13 |
Trần Thiên H: xin Trần Thị P |
80 |
80 |
70 |
80 |
0 |
||
14 |
Trần Thị M: xin Phan Thị T |
50 |
50 |
50 |
50 |
0 |
||
15 |
Hồ Xuân C: xin Hồ Thị N |
100 |
100 |
95 |
20 |
80 |
||
16 |
Trần Thị H xin: Lê Thị Thu P Nguyễn Văn N |
130 130 |
130 130 |
90 80 |
0 0 |
130 130 |
||
17 |
Trần Thị L: nhờ Nguyễn Thị H (đưa H 80), H nhờ H (đưa H 80), H nhờ H (đưa H 80) xin: Đoàn Thị Ngọc H |
80 |
0 |
0 |
80 |
80 |
0 |
80 |
18 |
Phạm Thị Hồng E: nhờ Nguyễn Tấn H (đưa H 160), H nhờ H (đưa H 120); H nhờ H (đưa H 70) |
160 |
90 (H giữ lại 40, H giữ lại 50) |
90 (H trả cho Phạm Thị Hồng E) |
120 |
70 |
0 |
70 |
19 |
Nguyễn Hữu H: nhờ Nguyễn Tấn H (đưa H 130), H nhờ H (đưa H 60); H nhờ H (đưa H 60) |
130 |
70 (H giữ lại) |
50 (H trả lại cho Nguyễn Hữu H) |
60 |
60 |
0 |
80 |
20 |
Ngô Văn T: nhờ Nguyễn Tấn H (đưa H 120), H nhờ H (đưa H 70); H nhờ H (đưa H 60) xin: Ngô Hoàng G |
120 |
60 (H giữ lại 50, H giữ l 10) |
100 (H trả lại cho Ngô Văn T) |
70 |
60 |
0 |
20 |
21 |
Nguyễn Văn H: nhờ Nguyễn Tấn H (đưa H 80), H nhờ H (đưa H 70); H nhờ H (đưa H 70) xin: Nguyễn Thị Tuý P |
80 |
10 (H giữ lại) |
0 |
70 |
70 |
0 |
80 |
22 |
Phạm Thị Bông: nhờ Lê Đình T (đưa T 90), T nhờ H (đưa H 90); H nhờ H (đưa H 80) |
90 |
10 (H giữ lại) |
90 (T trả lại cho Phạm Thị Bông) |
90 |
80 |
0 |
0 |
23 |
Nguyễn Thị H: nhờ Lê Đình T (đưa T 90), T nhờ H (H 90); H nhờ H (đưa H 90) |
90 |
0 |
40 (T trả lại cho Nguyễn Thị H) |
90 |
90 |
0 |
50 |
Đơn vị tính: triệu đồng |
3. Hành vi chiếm đoạt 150.000.000 đồng của 3 người xin việc, thông qua ông Lê Đình T:
Sau khi nhờ ông Đinh Tiên H xin việc cho người quen đã lâu nhưng không có kết quả (những trường hợp này ông H nhờ bà L, bà L lại nhờ H xin việc). Khoảng tháng 05/2014, ông Lê Đình T (trú tại thôn Hòa Cát, Bình Thành, H, Thừa Thiên Huế) đã đến gặp ông H để hỏi kết quả xin việc và đòi lại tiền. Ông Đinh Tiên H đã dẫn ông T đến nhà Trần Thị L gặp Nguyễn Thị Thanh H để hỏi. H đưa ra lời giải thích và khuyên ông T nên yên tâm chờ đợi. Sau khi gặp Nguyễn Thị Thanh H, biết những người mình nhờ xin việc, Đinh Tiên H đều nhờ lại Nguyễn Thị Thanh H, nên kể từ đó khi có người đến nhờ xin việc, ông Lê Đình T đều liên hệ để gặp H, nhờ H xin việc chứ không qua trung gian là ông Đinh Tiên H nữa. Nguyễn Thị Thanh H đồng ý và thông báo cho ông T chi phí trọn gói sau khi xin được việc làm và tùy vào từng vị trí công tác mà giá chi phí trọn gói khác nhau. Nếu đồng ý xin việc, thì phải đặt cọc trước cho H một khoản tiền, khi nào có quyết định đi làm sẽ đưa đủ tiền. Trong thời hạn 03 tháng nếu không xin được việc làm thì H sẽ trả lại tiền đặt cọc đầy đủ cho ông T. Tin tưởng vào lời H nói, ông Lê Đình T đã về trao đổi lại với những người nhờ ông T xin việc, với chi phí trọn gói như H nói với hy vọng khi H xin được việc, thì sẽ được người xin việc bồi dưỡng một khoản tiền và đề nghị muốn xin việc thì cũng phải đặt tiền cọc trước, khi có quyết định đi làm mới phải thanh toán tiền đầy đủ.
Về hồ sơ xin việc, khi nhận tiền đặt cọc. H giao cho ông T bộ hồ sơ xin việc để ông T đưa cho người xin việc về làm, sau đó người xin việc tự đi nộp tại nơi xin việc hoặc đưa lại cho ông T, ông T đưa lại cho H để H đi nộp.
Tổng cộng, ông Lê Đình T đã nhận tiền xin việc của 3 người (nhận trực tiếp và qua người trung gian) sau đó giao lại cho Nguyễn Thị Thanh H để nhờ H xin việc và bị Nguyễn Thị Thanh H chiếm đoạt. Cụ thể:
|
Về trách nhiệm dân sự: Nguyễn Thị Thanh H chưa trả lại tiền cho ông Lê Đình T. Ông Lê Đình T và những người trung gian khác đã trả lại tiền cho những người xin việc. Cụ thể như sau:
STT |
Người xin việc (bị hại) |
Số tiền bị hại đưa nhờ |
Số tiền người trung gian (nếu có) giữ lại |
Số tiền người trung gian (nếu có) trả lại |
Số tiền T nhận của người xin việc |
Số tiền T giao H |
Số tiền người bị hại yêu cầu trả lại |
1 |
Hoàng Như P : nhờ Nguyễn T S (đưa S 40). S nhờ T (đưa T 35) xin |
40 |
10 (S giữ lại 5, T giữ lại 5) |
- T trả cho S 10 - S trả cho Phú 40 |
35 |
30 |
0 |
2 |
Hoàng Ngọc L: xin |
60 |
10 |
15 |
60 |
50 |
45 |
Hoàng Thị Ngọc N |
(T giữ lại) |
(T trả lại cho L) |
|||||
3 |
Lê Thị L: nhờ Nguyễn Thị H (đưa H 80), H nhờ T (đưa T 80) xin: Lê Văn K |
80 |
10 (T giữ lại) |
- T trả cho L 80. (T có mượn H 40 để trả cho L. H yêu cầu T trả lại 40) |
80 |
70 |
0 |
Đơn vị tính: triệu đồng |
4. Hành vi chiếm đoạt 230.000.000 đồng của 4 người xin việc, thông qua ông Nguyễn Tấn H:
Sau khi nhờ ông Đinh Tiên H xin việc cho người quen đã lâu nhưng không có kết quả (những trường hợp này ông H nhờ bà L, bà L lại nhờ H xin việc). Khoảng tháng 12/2014, ông Nguyễn Tấn H (trú tại Huế) đã đến gặp ông H để hỏi kết quả xin việc và đòi lại tiền. Ông Đinh Tiên H đã dẫn ông H đến gặp Trần Thị L để hỏi, Trần Thị L đã gọi Nguyễn Thị Thanh H đến gặp H. H đưa ra lời giải thích và khuyên ông H nên yên tâm chờ đợi. Sau khi gặp Nguyễn Thị Thanh H, biết những người mình nhờ xin việc, Đinh Tiên H đều nhờ Trần Thị L, L lại nhờ Nguyễn Thị Thanh H xin việc, nên kể từ đó khi có người đến nhờ xin việc, ông Nguyễn Tấn H đều liên hệ để gặp H, nhờ H xin việc chứ không qua trung gian là ông Đinh Tiên H nữa. Nguyễn Thị Thanh H đồng ý và thông báo cho ông H chi phí trọn gói sau khi xin được việc làm và tùy vào từng vị trí công tác mà giá chi phí trọn gói khác nhau. Nếu đồng ý xin việc, thì phải đặt cọc trước cho H một khoản tiền, khi nào có quyết định đi làm sẽ đưa đủ tiền. Trong thời hạn 01 tháng nếu không xin được việc làm thì H sẽ trả lại tiền đặt cọc đầy đủ cho ông H. Tin tưởng vào lời H nói, ông Nguyễn Tấn H đã về trao đổi lại với những người nhờ ông H xin việc, với chi phí trọn gói cao hơn để thu lợi và đề nghị muốn xin việc thì cũng phải đặt tiền cọc trước, khi có quyết định đi làm mới phải thanh toán tiền đầy đủ.
Về hồ sơ xin việc, khi nhận tiền đặt cọc. H giao cho ông H bộ hồ sơ xin việc để ông H đưa cho người xin việc về làm, sau đó người xin việc tự đi nộp tại nơi xin việc hoặc đưa lại cho ông H, ông H đưa lại cho H để H đi nộp.
Tổng cộng, ông Nguyễn Tấn H đã nhận tiền xin việc của 4 người sau đó giao lại cho Nguyễn Thị Thanh H để nhờ H xin việc và bị Nguyễn Thị Thanh H chiếm đoạt. Cụ thể:
STT |
Người xin việc (bị hại) |
Địa chỉ |
Nơi xin vào làm |
Số tiền H nhận của người xin việc. |
Số tiền H giao cho H. |
Ngày H giao tiền cho H . |
1 |
Nguyễn V: xin Nguyễn Văn V |
TT Huế |
Trường Cao đẳng Y tế TT Huế |
80 |
50 |
24/5/2015 |
2 |
Nguyễn A: xin Nguyễn Như Đ |
TT Huế |
BVTW Huế |
10 |
10 |
24/5/2015 |
3 |
Lê Thị Thùy H |
TT Huế |
Bệnh viện A Lưới |
40 |
40 |
23/3/2015: 10 24/5/2015: 30 |
4 |
Phan Thị Kim H xin: Trần Thị Thu T |
TT Huế |
BVTW Huế |
130 |
130 |
08/03/2015 |
Tổng cộng |
260 |
230 |
||||
Đơn vị tính: triệu đồng |
Về trách nhiệm dân sự: Nguyễn Thị Thanh H chưa trả lại tiền cho ông Nguyễn Tấn H. Ông H đã trả lại tiền cho những người xin việc. Cụ thể như sau:
STT |
Người xin việc (bị hại) |
Số tiền H nhận của các bị hại. |
Số tiền H giao H |
Số tiền H giữ lại |
Số tiền H đã trả lại cho các bị hại |
Số tiền Bị hại yêu cầu trả lại |
1 |
Nguyễn V: Nguyễn Văn V |
80 |
50 |
30 |
64 |
16 |
2 |
Nguyễn A: xin Nguyễn Như Đ |
10 |
10 |
0 |
8 |
2 |
3 |
Lê Thị Thùy H |
40 |
40 |
0 |
0 |
40 |
4 |
Phan Thị Kim H: xin Trần Thị Thu T |
130 |
130 |
0 |
87 |
43 |
Tổng cộng: |
260 |
230 |
30 |
159 |
101 |
|
Đơn vị tính: triệu đồng |
5. Hành vi chiếm đoạt 765.000.000 đồng của 10 người xin việc:
Với ý định chiếm đoạt tài sản của người khác từ trước. Mặc dù biết rõ mình không có khả năng xin việc cho nhiều người, nhưng Nguyễn Thị Thanh H vẫn gặp và nói với các bị hại là mình quen biết với nhiều cán bộ lãnh đạo, có khả năng xin việc vào công tác tại các cơ quan Nhà nước. Khi có người đến nhờ xin việc, Nguyễn Thị Thanh H đưa ra chi phí trọn gói khác nhau tùy thuộc vào nơi xin việc. Nếu đồng ý xin việc thì phải nộp cho H một khoản tiền đặt trước để H dùng vào chi phí xin việc, trong thời hạn từ 01 đến 02 tháng nếu không xin được việc, H sẽ trả lại tiền đặt trước đầy đủ. Tin tưởng vào lời nói của H, nhiều người xin việc đã giao tiền đặt cọc để nhờ H xin việc và bị H chiếm đoạt.
Về hồ sơ xin việc, khi nhận tiền đặt cọc. H giao cho người xin việc bộ hồ sơ xin việc để về làm, sau đó người xin việc tự đi nộp tại nơi xin việc hoặc đưa lại cho H để H đi nộp tại nơi xin việc.
Tổng cộng, Nguyễn Thị Thanh H đã nhận tiền xin việc của 10 bị hại và chiếm đoạt 765.000.000 đồng. Cụ thể:
STT |
Họ và tên người xin việc |
Địa chỉ |
Nơi xin việc |
H nhận tiền |
Ngày H nhận tiền |
H trả lại |
Bị hại yêu cầu trả |
1 |
Bảo T |
TT Huế |
BVTW Huế |
85 |
20/4/2013: 45 24/4/2013: 40 |
0 |
85 |
2 |
Lê Viết Đ xin Lê Thị H |
TT Huế |
BV T thần Huế |
60 |
09/01/2014 |
15 |
45 |
Cao Thế Mạnh: |
TT Huế |
110 |
05/4/2013: 50 |
35 |
75 |
3 |
xin Cao Hoàng A |
BVTW Huế |
07/4/2013: 40 18/10/2014: 20 |
||||
4 |
Phạm Thị H xin Phạm Thị Thùy D |
TT Huế |
BVTW Huế |
95 |
08/4/2013: 85 26/3/2014: 10 |
0 |
95 |
5 |
Võ Văn T: xin Võ Thị Hồng Nhung |
TT Huế |
BVQTTW Huế |
90 |
16/4/2013: 50 18/4/2013: 40 |
0 |
90 |
6 |
Nguyễn Thị T xin cho 02 con là: Nguyễn Thị T P Hoàng A T |
TT Huế |
BVĐK Ph.Điền BVĐK Ph.Điền |
70 |
10/12/2012: 40 (xin cho P) 11/12/2012: 20 15/12/2012: 10. (Tổng cộng: 30 xin cho T) |
30 |
40 |
7 |
Phan Đức T xin cho con: Phan Đức N |
TT Huế |
BVTW Huế |
50 |
23/4/2013 |
0 |
50 |
8 |
Phan Hoàng Đ: xin Nguyễn Thị Q |
Quảng Bình |
Dạy Mầm non – TP Huế |
90 |
11/6/2014: 50 06/3/2015: 40 |
0 |
90 |
9 |
Hồ Thị L P |
TT Huế |
BVTW Huế |
45 |
12/02/2014 |
0 |
45 |
10 |
Lê Thị A xin Phan Thị Diệu H |
Q Trị. |
BVTW Huế |
70 |
25/02/2014: 30 26/6/2014: 40 |
0 |
70 |
Tổng cộng: |
765 |
80 |
685 |
||||
Đơn vị tính: triệu đồng |
Quá trình điều tra, Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an tỉnh Thừa Thiên Huế đã tiến hành điều tra, xác minh tại các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế. Kết quả, Nguyễn Thị Thanh H không nộp hồ sơ xin việc cũng như không liên hệ với bất cứ người nào để xin việc cho các bị hại.
Ngoài những trường hợp nêu trên, quá trình điều tra, các ông, bà Trần Thị L, Đinh Tiên H, Lê Đình T, Nguyễn Tấn H, Nguyễn Xuân B, Nguyễn Nhuận T, Trần Đình Lẫm còn tố cáo Nguyễn Thị Thanh H bằng thủ đoạn lừa đảo xin việc làm đã chiếm đoạt tài sản của họ. Đồng thời, Nguyễn Thị Thanh H còn khai nhận đã nhận tiền xin việc của nhiều người khác. Cơ quan điều tra Công an tỉnh Thừa Thiên Huế đã tiến hành điều tra xác minh các trường hợp này nhưng đến nay chưa đủ căn cứ để kết luận, Cơ quan điều tra sẽ tiếp tục điều tra làm rõ và xử lý sau.
Ngoài hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản, quá trình điều tra, Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an tỉnh Thừa Thiên Huế còn thu giữ từ Nguyễn Nhuận T và Trần Đình Lẫm 12 T báo giả của Bệnh viện Trung ương Huế về việc tuyển dụng công chức, viên chức mà bị cáo Nguyễn Thị Thanh H khai bị cáo đã làm để đưa cho những người bị hại xem để kéo dài thời gian xin việc. Ngoài ra, còn thu giữ được 01 danh sách trúng tuyển vào Bệnh viện Trung ương Huế theo hình thức xét tuyển đặc cách (bản in ra từ máy tính). Cơ quan cảnh sát điều tra Công an tỉnh Thừa Thiên Huế sẽ tiếp tục điều tra làm rõ hành vi này để xử lý sau.
Liên quan trong vụ án này có các ông, bà Trần Thị L, Đinh Tiên H, Lê Đình T; Nguyễn Tấn H, đã tin tưởng lời Nguyễn Thị Thanh H nói, nhận tiền đặt cọc của người xin việc, rồi giao lại cho Nguyễn Thị Thanh H. Họ không biết Nguyễn Thị Thanh H đã dùng thủ đoạn gian dối xin việc làm để chiếm đoạt tài sản của người xin việc, nên không đủ căn cứ để xử lý họ trong vụ án này.
Tại bản cáo trạng số 27/CT-VKS-P3 ngày 31/10/2018, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế đã truy tố bị cáo Nguyễn Thị Thanh H về tội “Lừa đảo chiếm đoạt tài sản” theo quy định tại điểm a, khoản 4, Điều 139 của Bộ luật hình sự 1999.
Tại bản án hình sự sơ thẩm số 31/2019/HS-ST ngày 24/7/2019, Tòa án nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế đã quyết định:
Tuyên bố: Bị cáo Nguyễn Thị Thanh H phạm tội: “Lừa đảo chiếm đoạt tài sản”.
Áp dụng điểm a, khoản 4, Điều 139 Bộ luật hình sự 1999; điểm b, s khoản 1, khoản 2 Điều 51; điểm g khoản 1 Điều 52 của Bộ luật hình sự 2015, xử phạt: Bị cáo Nguyễn Thị Thanh H 17 năm tù.
Tổng hợp hình phạt 7 (bảy) năm tù của bản án số 21/2015/HSST ngày 29/10/2015 của Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Bình, buộc bị cáo phải chấp hành hình phạt chung của hai bản án là 24 (hai mươi bốn) năm tù. Thời hạn chấp hành hình phạt tù tính từ ngày tạm giam 11.9.2015.
Về trách nhiệm dân sự:
I. Đối với 10 bị hại đưa tiền trực tiếp cho bị cáo:
Buộc bị cáo Nguyễn Thị Thanh H phải bồi thường cho những người bị hại:
1. Ông Bảo T: 85.000.000đồng;
2. Ông Lê Viết Đ: 45.000.000đồng;
3. Ông Cao Thế Mạnh: 75.000.000đồng;
4. Bà Phạm Thị H: 95.000.000đồng;
5. Ông Võ Văn T: 90.000.000đồng;
06. Bà Nguyễn Thị T: 40.000.000đồng;
07. Ông Phan Đức T: 50.000.000đồng;
08. Ông Phan Hoàng Đ: 90.000.000đồng;
09. Bà Hồ Thị L Phương: 45.000.000đồng;
10. Bà Lê Thị Ánh: 70.000.000đồng. Tổng cộng: 685.000.000đồng.
II. Đối với những bị hại đưa tiền cho bị cáo thông qua bà Trần Thị L:
1. Ông Lê Xuân L: Buộc bị cáo Nguyễn Thị Thanh H phải bồi thường cho ông Lê Xuân L 60 triệu đồng; bồi thường cho bà Trần Thị L 10 triệu đồng.
2. Bà Võ Thị T T: Buộc bị cáo Nguyễn Thị Thanh H phải bồi thường cho bà Võ Thị T T 70 triệu đồng; bồi thường cho bà Trần Thị L 15 triệu đồng.
3. Bà Trần Thị H: Buộc bị cáo Nguyễn Thị Thanh H phải bồi thường cho bà Trần Thị H 30 triệu đồng; bồi thường cho bà Trần Thị L 60 triệu đồng.
4. Bà Hoàng Thị Đ: Buộc bị cáo Nguyễn Thị Thanh H phải bồi thường cho bà Hoàng Thị Đ 30 triệu đồng; bồi thường cho bà Trần Thị L 45 triệu đồng.
5. Ông Phan Đình L: Buộc bị cáo Nguyễn Thị Thanh H phải bồi thường cho ông Phan Đình L 70 triệu đồng; buộc bà Trần Thị L phải bồi thường cho ông Phan Đình L số tiền 50 triệu đồng.
6. Ông Hoàng L: Buộc bị cáo Nguyễn Thị Thanh H phải bồi thường cho ông Hoàng L 45 triệu đồng. Buộc bà Trần Thị L phải bồi thường cho ông Hoàng L 05 triệu đồng.
7. Ông Nguyễn Văn T: Buộc bị cáo Nguyễn Thị Thanh H phải bồi thường cho ông Nguyễn Văn T 100 triệu đồng; buộc bà Trần Thị L phải bồi thường cho ông Nguyễn Văn T 20 triệu đồng.
8. Ông Lê Phước L: Buộc bị cáo Nguyễn Thị Thanh H phải bồi thường cho ông Lê Phước L 45 triệu đồng; buộc bà Trần Thị L phải bồi thường cho ông Lê Phước L 20 triệu đồng.
9. Bà Từ Thị S: Buộc bị cáo Nguyễn Thị Thanh H phải bồi thường cho bà Từ Thị S 80 triệu đồng; buộc bà Trần Thị L phải bồi thường cho bà Từ Thị S 40 triệu đồng.
10. Bà Nguyễn Thị Thanh H: Buộc bị cáo Nguyễn Thị Thanh H phải bồi thường cho bà Trần Thị L 100 triệu đồng 11. Ông Đinh Đức X: Buộc bị cáo Nguyễn Thị Thanh H phải bồi thường cho ông Đinh Đức X 85 triệu đồng; buộc bà Trần Thị L phải bồi thường cho ông Đinh Đức X 35 triệu đồng.
12. Bà Lê Thị T H: Buộc bị cáo Nguyễn Thị Thanh H phải bồi thường cho bà Lê Thị T H 60 triệu đồng; bồi thường cho bà Trần Thị L 30 triệu đồng.
13. Bà Dương Thị T: Buộc bị cáo Nguyễn Thị Thanh H phải bồi thường cho bà Dương Thị T 50 triệu đồng; bồi thường cho bà Trần Thị L 30 triệu đồng.
14. Bà Hoàng Thị H: Buộc bị cáo Nguyễn Thị Thanh H phải bồi thường cho bà Hoàng Thị H 85 triệu đồng; buộc bà Trần Thị L phải bồi thường cho bà Hoàng Thị H 05 triệu đồng.
15. Ông Lê Văn T: Buộc bị cáo Nguyễn Thị Thanh H phải bồi thường cho ông Lê Văn T 60 triệu đồng; bồi thường cho bà Trần Thị L 25 triệu đồng.
16. Ông Nguyễn Quốc H: Buộc bị cáo Nguyễn Thị Thanh H phải bồi thường cho ông Nguyễn Quốc H 85 triệu đồng; buộc bà Trần Thị L phải bồi thường cho ông Nguyễn Quốc H 45 triệu đồng.
17. Bà Lê Thị T: Buộc bị cáo Nguyễn Thị Thanh H phải bồi thường cho bà Lê Thị T 70 triệu đồng; buộc bà Trần Thị L phải bồi thường cho bà Lê Thị T 50 triệu đồng.
18. Ông Phạm Văn H: Buộc bị cáo Nguyễn Thị Thanh H phải bồi thường cho ông Phạm Văn H 90 triệu đồng; buộc bà Trần Thị L phải bồi thường cho ông Phạm Văn H 30 triệu đồng.
1 9. Ông Dương Văn L: Buộc bị cáo Nguyễn Thị Thanh H phải bồi thường cho ông Dương Văn L 90 triệu đồng; buộc bà Trần Thị L phải bồi thường cho ông Dương Văn L 30 triệu đồng.
2 0. Ông Phan Xuân H: Buộc bị cáo Nguyễn Thị Thanh H phải bồi thường cho ông Phan Xuân H 80 triệu đồng; buộc bà Trần Thị L phải bồi thường cho ông Phan Xuân H 60 triệu đồng.
2 1. B à Trương Thị T S: Buộc bị cáo Nguyễn Thị Thanh H phải bồi thường cho bà Trương Thị T S 70 triệu đồng; buộc bà Trần Thị L phải bồi thường cho bà Trương Thị T S 10 triệu đồng.
2 2. Ông Lê Quang T: Buộc bị cáo Nguyễn Thị Thanh H phải bồi thường cho ông Lê Quang T 70 triệu đồng; buộc bà Trần Thị L phải bồi thường cho ông Lê Quang T 20 triệu đồng.
2 3. Ông Bùi Đình T: Buộc bị cáo Nguyễn Thị Thanh H phải bồi thường cho ông Bùi Đình T 70 triệu đồng; bồi thường cho bà Trần Thị L số tiền 15 triệu đồng.
2 4. Ông Trịnh Trung T: Buộc bị cáo Nguyễn Thị Thanh H phải bồi thường cho ông Trịnh Trung T 20 triệu đồng; bồi thường cho bà Trần Thị L 50 triệu đồng.
2 5. B à Trần Thị D: Buộc bị cáo Nguyễn Thị Thanh H phải bồi thường cho bà Trần Thị D 85 triệu đồng; bồi thường cho bà Trần Thị L 05 triệu đồng.
26. Ông Hoàng Ngọc T: Buộc bị cáo Nguyễn Thị Thanh H phải bồi thường cho ông Hoàng Ngọc T 20 triệu đồng; bồi thường cho bà Trần Thị L 120 triệu đồng.
2 7. Ông Lê Mậu T: Buộc bị cáo Nguyễn Thị Thanh H phải bồi thường cho ông Lê Mậu T 90 triệu đồng; buộc bà Trần Thị L phải bồi thường ông Lê Mậu T số tiền 20 triệu đồng.
2 8. Ông Lê Quang M: Buộc bị cáo Nguyễn Thị Thanh H phải bồi thường cho ông Lê Quang M 80 triệu đồng; bồi thường cho bà Trần Thị L 05 triệu đồng.
29. Ông Dương Thế Q: Buộc bị cáo Nguyễn Thị Thanh H phải bồi thường cho ông Dương Thế Q 85 triệu đồng; buộc bà Trần Thị L bồi thường ông Dương Thế Q 15 triệu đồng.
3 0. Ông Hà Cảnh L: Buộc bị cáo Nguyễn Thị Thanh H phải bồi thường cho bà Trần Thị L 85 triệu đồng.
3 1. Ông Hoàng Ngọc T: Buộc bị cáo Nguyễn Thị Thanh H phải bồi thường cho bà Trần Thị L 170 triệu đồng.
32. Bà Trần Thị O: Bị cáo Nguyễn Thị Thanh H và bà Trần Thị L đã bồi thường đủ cho bị hại 180 triệu đồng, bị hại không có yêu cầu gì khác nên Hội đồng xét xử không xem xét.
33. Bà Nguyễn Thị V: Buộc bị cáo Nguyễn Thị Thanh H phải bồi thường cho bà Trần Thị L 50 triệu đồng.
34. Bà Phan Thị H: Buộc bị cáo Nguyễn Thị Thanh H phải bồi thường cho bà Trần Thị L 70 triệu đồng.
35. Ông Thân Trọng T: Buộc bị cáo Nguyễn Thị Thanh H phải bồi thường cho bà Trần Thị L 70 triệu đồng.
36. Ông Nguyễn Văn L: Buộc bị cáo Nguyễn Thị Thanh H phải bồi thường cho ông Nguyễn Văn L 18 triệu đồng; phải bồi thường cho bà Trần Thị L 67 triệu đồng.
37. Bà Huỳnh Thị L: Buộc bị cáo Nguyễn Thị Thanh H phải bồi thường cho bà Trần Thị L 85 triệu đồng.
38. Bà Lê Thị L: Buộc bị cáo Nguyễn Thị Thanh H phải bồi thường cho bà Lê Thị L 40 triệu đồng; phải bồi thường cho bà Trần Thị L 30 triệu đồng.
39. Bà Hoàng Thị H: Buộc bị cáo Nguyễn Thị Thanh H phải bồi thường cho bà Hoàng Thị H 60 triệu đồng; phải bồi thường cho bà Trần Thị L 20 triệu đồng.
40. Ông Nguyễn Chí T: Buộc bị cáo Nguyễn Thị Thanh H phải bồi thường cho ông Nguyễn Chí T 80 triệu đồng. Buộc bà Trần Thị L phải bồi thường cho ông Nguyễn Chí T 20 triệu đồng. Buộc ông Đinh Tiên Hòan phải bồi thường cho ông Nguyễn Chí T 20 triệu đồng.
41. Bà Nguyễn Thị H: Buộc bị cáo Nguyễn Thị Thanh H phải bồi thường cho bà Nguyễn Thị H 30 triệu đồng; phải bồi thường cho ông Đinh Tiên H 20 triệu đồng. Buộc bà Trần Thị L phải bồi thường cho ông Đinh Tiên H 10 triệu đồng.
42. Ông Trần Đức Đ: Buộc bị cáo Nguyễn Thị Thanh H phải bồi thường cho ông Trần Đức Đ 80 triệu đồng. Buộc bà Trần Thị L phải bồi thường cho ông Trần Đức Đ 20 triệu đồng.
43. Bà Lê Thị Thùy D: Buộc bị cáo Nguyễn Thị Thanh H phải bồi thường cho bà Trần Thị L 20 triệu đồng.
44. Bà Hoàng Thị B: Buộc bị cáo Nguyễn Thị Thanh H phải bồi thường cho bà Hoàng Thị B 90 triệu đồng. Buộc ông Đinh Tiên H phải bồi thường cho bà Hoàng Thị B 20 triệu đồng. Buộc bà Trần Thị L phải bồi thường cho bà Hoàng Thị B 10 triệu đồng.
45. Ông Nguyễn Văn N: Buộc bị cáo Nguyễn Thị Thanh H phải bồi thường cho ông Đinh Tiên H 60 triệu đồng; bồi thường cho bà Trần Thị L 16 triệu đồng.
46. Ông Dương Công L: Buộc bị cáo Nguyễn Thị Thanh H phải bồi thường cho ông Dương Công L 40 triệu đồng; phải bồi thường cho ông Phan T H 40 triệu đồng. Buộc ông Đinh Tiên H phải bồi thường cho ông Phan T H 15 triệu đồng. Buộc bà Trần Thị L phải bồi thường cho Phan T H 30 triệu đồng.
47. Ông Nguyễn Văn H: Buộc bị cáo Nguyễn Thị Thanh H phải bồi thường cho ông Phan T H 80 triệu đồng. Buộc ông Đinh Tiên H phải bồi thường cho ông Phan T H 10 triệu đồng. Buộc bà Trần Thị L phải bồi thường cho Phan T H 30 triệu đồng.
48. Ông Hồ Văn M: Buộc bị cáo Nguyễn Thị Thanh H phải bồi thường cho ông Hồ Văn M 70 triệu đồng. Buộc ông Đinh Tiên H phải bồi thường cho ông Phan T H 05 triệu đồng. Buộc bà Trần Thị L phải bồi thường cho Phan T H 50 triệu đồng.
49. Ông Lê Văn L: Buộc bị cáo Nguyễn Thị Thanh H phải bồi thường cho ông Lê Văn L 65 triệu đồng. Buộc ông Đinh Tiên H phải bồi thường cho ông Lê Văn L 50 triệu đồng.
50. Ông Phạm Văn T: Buộc bị cáo Nguyễn Thị Thanh H phải bồi thường cho ông Phạm Văn T 80 triệu đồng. Buộc bà Trần Thị L phải bồi thường cho ông Phạm Văn T 40 triệu đồng.
51. Ông Nguyễn Văn U: Buộc bị cáo Nguyễn Thị Thanh H phải bồi thường cho bà Trần Thị L 80 triệu đồng.
52. Bà Nguyễn Thị N: Buộc bị cáo Nguyễn Thị Thanh H phải bồi thường cho bà Nguyễn Thị N 50 triệu đồng; bồi thường cho bà Trần Thị L 10 triệu đồng; bồi thường cho ông Nguyễn Tấn H 20 triệu đồng. Buộc ông Đinh Tiên H phải bồi thường cho ông Nguyễn Tấn H 10 triệu đồng.
53. Bà Võ Thị Ngọc H: Buộc bị cáo Nguyễn Thị Thanh H phải bồi thường cho bà Võ Thị Ngọc Hòa 70 triệu đồng; bồi thường cho bà Trần Thị L 10 triệu đồng. Buộc ông Đinh Tiên H phải bồi thường cho ông Nguyễn Tấn H 30 triệu đồng; bồi thường cho bà Võ Thị Ngọc Hòa 20 triệu đồng.
54. Ông Trần Quốc V: Ông Nguyễn Xuân B đã trả đủ 90 triệu cho bị hại, bị hại không có yêu cầu gì khác. Buộc bị cáo Nguyễn Thị Thanh H phải bồi thường cho ông Nguyễn Xuân B 85 triệu đồng. Buộc bà Trần Thị L phải bồi thường cho ông Nguyễn Xuân B 05 triệu đồng.
55. Ông Nguyễn Văn D: Bà Trần Thị L đã trả đủ 90 triệu đồng cho bị hại, bị hại không có yêu cầu gì khác. Buộc bị cáo Nguyễn Thị Thanh H phải bồi thường cho bà Trần Thị L 85 triệu đồng.
III. Đối với những bị hại đưa tiền cho bị cáo thông qua ông Đinh Tiên H:
1. Bà Nguyễn Thị V: Buộc bị cáo Nguyễn Thị Thanh H phải bồi thường cho bà Nguyễn Thị V 120.000.000 đồng. Ông Đinh Tiên H phải bồi thường cho bà Nguyễn Thị V 20.000.000đồng.
2. Bà Nguyễn Thị N: Buộc bị cáo Nguyễn Thị Thanh H phải bồi thường cho bà Nguyễn Thị N 80.000.000đồng. Buộc ông Đinh Tiên H phải bồi thường cho bà Nguyễn Thị N 3.000.000 đồng.
3. Ông Đỗ Trọng T: Buộc bị cáo Nguyễn Thị Thanh H phải bồi thường cho ông Đỗ Trọng T 85.000.000đồng. Buộc ông Đinh Tiên H phải bồi thường cho ông Đỗ Trọng T 45.000.000đồng.
4. Bà Nguyễn Thị T: Buộc bị cáo Nguyễn Thị Thanh H phải bồi thường cho bà Nguyễn Thị T 80.000.000đồng. Buộc ông Đinh Tiên H phải bồi thường cho bà Nguyễn Thị T 20.000.000đồng.
5. Bà Trần Thị D: Buộc bị cáo Nguyễn Thị Thanh H phải bồi thường cho bà Trần Thị D 50.000.000 đồng. Buộc ông Đinh Tiên H phải bồi thường cho bà Trần Thị D 20.000.000đồng.
6. Bà Hoàng Thị Hồng C: Buộc bị cáo Nguyễn Thị Thanh H phải bồi thường cho bà Hoàng Thị Hồng C 60.000.000đồng. Buộc ông Đinh Tiên H phải bồi thường cho bà Hoàng Thị Hồng C 58.000.000đồng.
7. Bà Hoàng Thị Q: Buộc bị cáo Nguyễn Thị Thanh H phải bồi thường cho bà Hoàng Thị Q 70.000.000đồng.
8. Ông Nguyễn Phương H: Buộc bị cáo Nguyễn Thị Thanh H phải bồi thường cho ông Nguyễn Phương H 75.000.000đồng; phải bồi thường cho ông Đinh Tiên H 25.000.000đồng.
9. Bà Hoàng Thị T: Buộc bị cáo Nguyễn Thị Thanh H phải bồi thường cho bà Hoàng Thị T 10.000.000đồng; phải bồi thường cho ông Đinh Tiên H 90.000.000đồng.
10. Bà Trần Thị T: Buộc bị cáo Nguyễn Thị Thanh H phải bồi thường cho bà Trần Thị T 90.000.000đồng.
11. Ông Hoàng Mậu T: Buộc bị cáo Nguyễn Thị Thanh H phải bồi thường cho ông Hoàng Mậu T 40.000.000đồng.
12. Bà Trương Thị T: Buộc bị cáo Nguyễn Thị Thanh H phải bồi thường cho bà Trương Thị T 85.000.000 đồng. Buộc ông Đinh Tiên H phải bồi thường cho bà Trương Thị T 15.000.000đồng.
13. Ông Trần Thiên H: Buộc bị cáo Nguyễn Thị Thanh H phải bồi thường cho ông Đinh Tiên H 70.000.000đồng.
14. Bà Trần Thị M: Buộc bị cáo Nguyễn Thị Thanh H phải bồi thường cho ông Đinh Tiên H 50.000.000đồng.
15. Ông Hồ Xuân C: Buộc bị cáo Nguyễn Thị Thanh H phải bồi thường cho ông Hồ Xuân C 80.000.000đồng; phải bồi thường cho ông Đinh Tiên H 15.000.000đồng.
16. Bà Trần Thị H: Buộc bị cáo Nguyễn Thị Thanh H phải bồi thường cho bà Trần Thị H 170.000.000đồng. Buộc ông Đinh Tiên H phải bồi thường cho bà Trần Thị H là 90.000.000đồng.
17. Bà Trần Thị L: Buộc bị cáo Nguyễn Thị Thanh H phải bồi thường cho bà Trần Thị L 80.000.000đồng.
18. Bà Phạm Thị Hồng E: Buộc bị cáo Nguyễn Thị Thanh H phải bồi thường cho bà Phạm Thị Hồng E 58.000.000đồng và bồi thường cho ông Nguyễn Tấn H 12.000.000đồng. Buộc ông Đinh Tiên H phải bồi thường cho ông Nguyễn Tấn H 50.000.000đồng.
19. Ông Nguyễn Hữu H: Buộc bị cáo Nguyễn Thị Thanh H phải bồi thường cho ông Nguyễn Hữu H 60.000.000 đồng. Buộc ông Nguyễn Tấn H phải bồi thường cho ông Nguyễn Hữu H 20.000.000đồng.
20. Ông Ngô Văn T: Buộc bị cáo Nguyễn Thị Thanh H phải bồi thường cho ông Ngô Văn T 10.000.000đồng; phải bồi thường cho Nguyễn Tấn H 50.000.000 đồng. Buộc ông Đinh Tiên H phải bồi thường cho ông Ngô Văn T 10.000.000 đồng.
21. Ông Nguyễn Văn H: Buộc bị cáo Nguyễn Thị Thanh H phải bồi thường cho ông Nguyễn Văn H 70.000.000đồng. Buộc ông Nguyễn Tấn H phải bồi thường cho ông Nguyễn Văn H 10.000.000đồng.
22. Bà Phạm Thị Bông: Buộc bị cáo Nguyễn Thị Thanh H phải bồi thường cho ông Lê Đình T 80.000.000 đồng. Buộc ông Đinh Tiên H phải bồi thường cho ông cho Lê Đình T 10.000.000đồng.
23. Bà Nguyễn Thị H: Buộc bị cáo Nguyễn Thị Thanh H phải bồi thường cho bà Nguyễn Thị H 50.000.000đồng; phải bồi thường cho ông Lê Đình T 40.000.000đồng.
IV. Đối với những bị hại đưa tiền cho bị cáo thông qua ông Lê Đình T:
1. Ông Hoàng Như P: Buộc bị cáo Nguyễn Thị Thanh H phải bồi thường cho người đại diện hợp pháp của ông Nguyễn T S 30.000.000đồng.
2. Ông Hoàng Ngọc L: Buộc bị cáo Nguyễn Thị Thanh H phải bồi thường cho ông Hoàng Ngọc L 45.000.000đồng; phải bồi thường cho ông Lê Đình T 5.000.000 đồng.
3. Bà Lê Thị L: Buộc bị cáo Nguyễn Thị Thanh H phải bồi thường cho ông Lê Đình T 70.000.000đồng; buộc ông Lê Đình T phải trả lại cho bà Nguyễn Thị H 40.000.000đồng.
V. Đối với những bị hại đưa tiền cho bị cáo thông qua ông Nguyễn Tấn H:
1. Ông Nguyễn V: Buộc bị cáo Nguyễn Thị Thanh H phải bồi thường cho ông Nguyễn V 10.000.000đồng; phải bồi thường cho ông Nguyễn Tấn H 40.000.000đồng.
2. Ông Nguyễn A: Buộc bị cáo Nguyễn Thị Thanh H phải bồi thường cho ông Nguyễn A 2.000.000đồng; phải bồi thường cho ông Nguyễn Tấn H 8.000.000 đồng.
3. Bà Lê Thị Thùy H: Buộc bị cáo Nguyễn Thị Thanh H phải bồi thường cho bà Lê Thị Thùy H 40.000.000đồng.
4. Bà Phan Thị Kim H: Buộc bị cáo Nguyễn Thị Thanh H phải bồi thường cho bà Phan Thị Kim H 30.000.000đồng; phải bồi thường cho ông Nguyễn Tấn H 100.000.000đồng.
Như vậy;
- Tổng số tiền bị cáo Nguyễn Thị Thanh H còn phải bồi thường là 7.256.000.000đồng.
- Tổng số tiền bà Trần Thị L được bồi thường 1.378.000.000 đồng, số tiền bà Trần Thị L phải trả lại cho các bị hại 670.000.000 đồng.
- Tổng số tiền ông Đinh Tiên H được bồi thường 340.000.000 đồng, số tiền ông Đinh Tiên H phải trả lại cho các bị hại 506.000.000 đồng.
- Tổng số tiền ông Lê Đình T được bồi thường 205.000.000 đồng, số tiền ông Lê Đình T phải trả lại cho các bị hại 40.000.000 đồng.
- Tổng số tiền ông Nguyễn Tấn H được bồi thường 320.000.000 đồng, số tiền ông Nguyễn Tấn H phải trả lại cho các bị hại 30.000.000 đồng.
Ngoài ra, bản án sơ thẩm còn quyết định về án phí, thi hành án và quyền kháng cáo theo quy định của pháp luật.
Ngày 05/8/2019, bà Trần Thị L là người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan trong vụ án có đơn kháng cáo với nội dung đề nghị Tòa án cấp phúc thẩm xem xét giải quyết đối với 202 trường hợp người bị hại giao tiền cho bà sau đó bà giao lại cho bị cáo H nhưng Bản án sơ thẩm chưa xem xét giải quyết.
Ngày 21/8/2019, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao tại Đà Nẵng có Quyết định kháng nghị phúc thẩm số 31/2019/KN-HS-VC2 đề nghị Tòa án cấp phúc thẩm hủy bản án hình sự sơ thẩm số 31/2019/HSST ngày 24/7/2019 của Toà án nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế để điều tra lại theo hướng khởi tố, điều tra đối với Trần Thị L, Đinh Tiên H, Lê Đình T và Nguyễn Tấn Hưng về tội “Lừa đảo chiếm đoạt tài sản”; điều tra làm rõ hành vi “Làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức” đối với Nguyễn Thị Thanh H và những người có liên quan để xử lý theo quy định của pháp luật.
Căn cứ vào các chứng cứ và tài liệu đã được thẩm tra tại phiên tòa phúc thẩm, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa trên cơ sở xem xét đầy đủ, toàn diện chứng cứ, ý kiến của Kiểm sát viên, bị cáo;
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
[1] Để có tiền trả nợ và chi tiêu, Nguyễn Thị Thanh H nảy sinh ý định lừa đảo và trong khoản thời gian từ tháng 12/2012 đến tháng 05/2015, Nguyễn Thị Thanh H đã lợi dụng việc Bệnh viện đa khoa P, Bệnh viện quốc tế Huế mới xây dựng và chuẩn bị hoạt động, cần tuyển nhân viên và nắm thông tin tuyển dụng một số cơ quan trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế; Nguyễn Thị Thanh H dùng thủ đoạn gian dối bằng hình thức nói dối với những người bị hại là bản thân Nguyễn Thị Thanh H có mối quan hệ rộng rãi, quen biết nhiều cán bộ lãnh đạo có khả năng xin được việc làm, làm cho những người có nhu cầu xin việc làm tin tưởng mà giao tiền cho Nguyễn Thị Thanh H hoặc giao tiền qua các trung gian như: Trần Thị L, Đinh Tiên H, Lê Đình T và Nguyễn Tấn Hưng ...nhưng thực chất Nguyễn Thị Thanh H không xin việc mà chiếm đoạt của 95 bị hại, với số tiền đã nhận 7.536.000.000 đồng để sử dụng vào mục đích cá nhân, đến nay không có trả năng hoàn trả. Do đó, Tòa án cấp sơ thẩm kết án Nguyễn Thị Thanh H về tội “Lừa đảo chiếm đoạt tài sản” là có căn cứ.
[2] Xét kháng cáo của bà Trần Thị L và kháng nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao tại Đà Nẵng.
[2.1] Về hành vi: “Làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức”:
Quá trình điều tra vụ án, cơ quan điều tra Công an tỉnh Thừa Thiên Huế thu giữ từ Nguyễn Nhuận T và Trần Đình l 12 thông báo tuyển dụng công chức viên chức; thu giữ từ Phạm Thị Hồng E, Võ Thị Phương t 01 danh sách trúng tuyển vào Bệnh viện Trung ương Huế theo hình thức xét tuyển đặc cách. Các tài liệu thu giữ nêu trên đã được kết luận giám định số 373/GĐ ngày 20/12/2016 của Phòng kỹ thuật hình sự Công an tỉnh Thừa Thiên Huế đã kết luận là các tài liệu giả: “không phải cùng một con dấu đóng ra” và “chữ ký... được cắt ghép từ chữ ký của Bùi Đức p” (ông Bùi Đức p là giám đốc Bệnh viện Trung ương Huế). Bên cạnh đó, tại các biên bản lời khai và đối chất ngày 26/11/2016, ngày 05/12/2016 và tại phiên tòa phúc thẩm hôm nay, Nguyễn Thị Thanh H thừa nhận các tài liệu này do H làm giả và giao cho Nguyễn Nhuận T và Trần Đình Lẫm, với mục đích kéo dài việc hoàn trả tiền cho các bị hại: “Nguồn gốc của những tờ thông báo đó do tôi làm giả, không phải là thông báo chính thức của bệnh viện”; “Tôi làm giả con dấu, chữ ký sau đó in phát hành...”; “tôi thừa nhận có giao cho ông Lẫm một số tờ thông báo về việc tuyển dụng công chức viên chức” và “Tôi có giao cho ông T 06 tờ thông báo vào ngày 20/8/2015. L do tôi giao là thời gian đó tôi không xin được việc, không trả lại tiền cho anh T nên nhiều người đến đòi tiền...tôi giao thông báo cho anh T là để làm tin và trấn an áp lực những người đến đòi nợ...”. Vì vậy, có căn cứ xác định hành vi của Nguyễn Thị Thanh H đã phạm vào tội “Làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức” nhưng cấp sơ thẩm không tuy tố, xét xử Nguyễn Thị Thanh H là bỏ lọt tội phạm.
[2.2] Cơ quan điều tra và Viện Kiểm sát cấp sơ thẩm cho rằng Trần Thị L đã tin tưởng mối quan hệ và khả năng xin việc làm của Nguyễn Thị Thanh H nên nhận tiền đặt cọc của người xin việc, rồi giao lại cho Nguyễn Thị Thanh H; Trần Thị L không biết Nguyễn Thị Thanh H dùng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản của người xin việc. Tuy nhiên, theo lời khai của những người có đơn tố cáo, người liên quan và những bị hại trong vụ án như: Đinh Tiên H, Lê Đình T; Nguyễn Tấn H, Lê Mạnh H, Nguyễn Văn H, Hoàng Thị H, Phan Thị Hoàng A, Hoàng Mai H...thể hiện khi họ đến gặp Trần Thị L thì Trần Thị L đã có lời nói gian dối là có mối quan hệ với nhiều người, nhiều lãnh đạo, công an và chắc chắn xin được việc, vào biên chế; ngoài lời nói gian dối thì Trần Thị L còn sử dụng máy vi tính xách tay của L để củng cố niềm tin cho người xin việc: “bà L nói: có danh sách đây rồi. Sau đó tôi thấy bà L đi vào phòng ngủ phía sau phòng khách lấy ra một máy tính xách tay màu đen rồi mở máy tính lên, mở ra một danh sách đủ điều kiện xét tuyển đặc cách bổ sung ...có con dấu đỏ.”. Như vậy, Trần Thị L cũng đã có thủ đoạn gian dối đối với những người giao tiền, xin việc làm để họ tin tưởng mà giao tiền. Bên cạnh đó, khi thực hiện hành vi làm trung gian cho Nguyễn Thị Thanh H thì giữa Nguyễn Thị Thanh H với Trần Thị L có thỏa thuận trích % cho công việc của Trần Thị L: “Bà H có hứa trích trả cho tôi một số phần trăm trong số tiền tôi giao cho bà ...”; lời khai này của Trần Thị L phù hợp với việc Trần Thị L giữ lại tiền của người xin việc giao: “Số tiền mà tôi nhận của người xin việc, có trường hợp tôi đưa hết cho bà H, có trường hợp tôi không đưa hết mà giữ lại một số, ít nhất là mười triệu đồng, nhiều nhất là một trăm triệu đồng...”. Mặt khác, thể hiện nội dung tại “Giấy nhận tiền” giữa Nguyễn Thị Thanh H với Trần Thị L đề ngày 04/5/2011 thì Trần Thị L có mối quan hệ xin việc làm với Nguyễn Thị Thanh H từ năm 2011, tính đến ngày vụ án bị phát hiện tháng 3/2015, đã là 04 năm và tất cả các trường hợp xin việc đều không xin được: “Tất cả những người nộp hồ sơ và nộp tiền để nhờ tôi xin việc làm và sau đó tôi nộp lại cho bà H thì chưa có bất kỳ người nào xin được việc làm”;
Với kết quả xin việc làm và trong thời gian dài 04 năm thì Trần Thị L nhận thức rõ việc không xin được việc làm của H nhưng Trần Thị L vẫn có lời nói hứa hẹn và hành vi tạo niềm tin cho những người xin việc, để nhận tiền của người xin việc là đã có dấu hiệu đồng phạm với Nguyễn Thị Thanh H, về tội “Lừa đảo chiếm đoạt tài sản”.
[2.3] Ngoài ra, theo lời khai của Trần Thị L, các giấy nhận tiền và đơn tố cáo, lời khai của người tố cáo cùng các giấy nhận tiền của người tố cáo cung cấp có tại hồ sơ vụ án thì số người xin việc đưa tiền cho Trần Thị L; Trần Thị L cũng chưa trả lại tiền và có đủ cơ sở để giải quyết trong vụ án này nhưng không được điều tra làm rõ và kết luận như: Trần Đình Lẫm, Cao Thị Hạnh, Lê Mạnh H, Nguyễn Văn H, Phan Thị Hoàng A, Nguyễn Nhuận T, Nguyễn Xuân B, ông Hoàng Phụng, Đỗ Xuân H và Đỗ Thị Thu H...
Bên cạnh đó, Nguyễn Thị Thanh H khai danh sách những người xin việc, nhận tiền do Trần Thị L cung cấp thì có một số trường hợp Nguyễn Thị Thanh H không biết: “Danh sách Trần Thị L cung cấp cho cơ quan điều tra có mấy trường hợp tôi không nhận và cả số tiền trong danh sách...”; lời khai của Nguyễn Thị Thanh H phù hợp với tài liệu thu giữ từ Trần Thị L: Bảng “Tổng hợp danh sách xin việc làm đến ngày 09/10/2013” có tại hồ sơ vụ án (Biên bản tạm giữ đồ vật tài liệu ngày 09/9/2015 và ngày 10/9/2015); bảng tổng hợp này chỉ có chữ ký của Trần Thị L, không có chữ ký hoặc xác nhận của Nguyễn Thị Thanh H nhưng không được làm rõ trong danh sách: Bảng “Tổng hợp” và tố cáo của người xin việc do Trần Thị L nhận tiền có bao nhiêu trường hợp Trần Thị L giao tiền lại cho Nguyễn Thị Thanh H như lời khai của L đã nêu: “Số tiền mà tôi nhận của người xin việc, có trường hợp tôi đưa hết cho bà H, có trường hợp tôi không đưa hết mà giữ lại một số, ít nhất là mười triệu đồng, nhiều nhất là một trăm triệu đồng...”; trong trường hợp người nhờ xin việc giao tiền cho Trần Thị L nhưng Trần Thị L không nhờ, không giao tiền cho Nguyễn Thị Thanh H thì Trần Thị L phải chịu trách nhiệm hình sự về tội: “Lừa đảo chiếm đoạt tài sản” đối với các trường hợp này.
[2.4] Đinh Tiên H, Lê Đình T; Nguyễn Tấn H, đã tin tưởng vào hứa hẹn và khả năng xin việc của Trần Thị L và Nguyễn Thị Thanh H; nhận tiền đặt cọc của người xin việc rồi giao lại cho Trần Thị L và Nguyễn Thị Thanh H; những người họ xin việc là những người quen thân, con cháu và thời gian nhận xin việc trong khoảng thời gian chỉ vài tháng; mỗi lần giao tiền đều được L và H viết giấy biên nhận, cam kết trả tiền nếu không thực hiện được; có những người do Nguyễn Thị Thanh H chủ động liên hệ nên họ không thể biết Nguyễn Thị Thanh H đã dùng thủ đoạn gian dối xin việc làm để chiếm đoạt tài sản của người xin việc. Do đó, cấp sơ thẩm không xem xét trách nhiệm hình sự là phù hợp và có căn cứ.
[3] Từ những nhận định nêu trên, việc bỏ lọt tội phạm và người phạm tội, người bị hại trong vụ án, đã được Tòa án cấp sơ thẩm yêu cầu Cơ quan điều tra và Viện kiểm sát cấp sơ thẩm điều tra bổ sung (Quyết định trả hồ sơ điều tra bổ sung số 24/2018/HSST-QĐ ngày 02/7/2018 của Toà án nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế) nhưng vẫn không bổ sung theo yêu cầu. Do đó, cần phải hủy một phần bản án sơ thẩm để điều tra lại vụ án.
[4] Các quyết định khác của bản án sơ thẩm không có kháng cáo và không bị kháng nghị có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo kháng nghị.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
1. Căn cứ điểm c khoản 1 Điều 355 và điểm a khoản 1 Điều 358 Bộ luật tố tụng hình sự: Chấp nhận kháng cáo của bà Trần Thị L và chấp nhận kháng nghị số 31/2019/KN-HS-VC2 ngày 21/8/2019 của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao tại Đà Nẵng.
2. Hủy bản án hình sự sơ thẩm số 31/2019/HSST ngày 24/7/2019 của Toà án nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế về phần trách nhiệm hình sự và Chuyển hồ sơ vụ án cho Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế điều tra lại vụ án theo quy định của pháp luật.
3. Các quyết định khác của bản án sơ thẩm về trách nhiệm dân sự, về án phí sơ thẩm không có kháng cáo, kháng nghị có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo kháng nghị.
4. Bà Trần Thị L không phải chịu án phí phúc thẩm.
Bản án hình sự phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Bản án 305/2019/HS-PT ngày 23/10/2019 về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản và làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức
Số hiệu: | 305/2019/HS-PT |
Cấp xét xử: | Phúc thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân cấp cao |
Lĩnh vực: | Hình sự |
Ngày ban hành: | 23/10/2019 |
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về