Bản án 302/2020/HNGĐ-ST ngày 22/06/2020 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHỢ GẠO, TỈNH TIỀN GIANG

BẢN ÁN 302/2020/HNGĐ-ST NGÀY 22/06/2020 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN 

Ngày 22 tháng 6 năm 2020, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Chợ Gạo xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 217/2020/TLST-HNGĐ ngày 11 tháng 5 năm 2020 về tranh chấp “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 63/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 28 tháng 5 năm 2020 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Phạm Ngọc Nh, sinh năm 1989; (có mặt) Nơi cư trú: số 540, khu phố N, Phường C, thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang.

- Bị đơn: Nguyễn Đức H, sinh năm 1977; (có mặt) Nơi cư trú: ấp Bình A, xã Song B, huyện Chợ Gạo, tỉnh Tiền Giang.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Theo đơn khởi kiện, biên bản hòa giải, nguyên đơn chị Phạm Ngọc Nh trình bày: chị Nh và anh Nguyễn Đức H chung sống vợ chồng vào năm 2015, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Song B, huyện Chợ Gạo, tỉnh Tiền Giang vào năm 2015. Hai người sống hạnh phúc đến năm 2018 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do vợ chồng bất đồng quan điểm sống, không hòa hợp, anh H thường xuyên cờ bạc, không lo làm ăn chăm lo gia đình, vợ chồng thường xuyên cải nhau, hai người ly thân từ tháng 3-2018 cho đến nay. Nay tình cảm không còn nên yêu cầu Tòa án cho ly hôn với anh H.

Về con chung: có 01 con chung tên Nguyễn Tâm Nh sinh ngày 27-3-2018, hiện cháu Nh đang sống với chị Nh. Khi ly hôn chị yêu cầu được trực tiếp nuôi con, không yêu cầu anh H cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: không có, không yêu cầu Tòa án xem xét giải quyết. Về nợ chung: không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

* Bị đơn anh Nguyễn Đức H trình bày: anh H thống nhất với chị Nh về thời gian chung sống, có đăng ký kết hôn, vợ chồng không có mẫu thuẫn, trước đây anh cũng có theo bạn bè cờ bạc nhưng mỗi tuần chơi 01 lần và vợ cũng không có ý kiến gì. Khoảng tháng 10-2019 giữa vợ chồng đã ly thân do thường xuyên cự cải nhau và vợ anh không cho quan hệ vợ chồng. Nay Nh yêu cầu ly hôn anh không đồng ý vì còn thương vợ.

Về con chung: có 01 con chung tên Nguyễn Tâm Nh sinh ngày 27-3-2018, hiện cháu Nh đang sống với chị Nh. Nếu Tòa án cho ly hôn anh đồng ý để chị Nh được trực tiếp nuôi con, anh H không cấp dưỡng nuôi con và có quyền thăm nom con.

Về tài sản chung: không có, không yêu cầu Tòa án xem xét giải quyết.

Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án xem xét giải quyết.

+ Tại phiên tòa:

Nguyên đơn chị Phạm Ngọc Nh vẫn giữ yêu cầu khởi kiện.

Anh Nguyễn Đức H không đồng ý ly hôn với chị Nh. Nếu Hội đồng xét xử cho ly hôn thì anh đồng ý để chị Nh được trực tiếp nuôi con, anh H không cấp dưỡng nuôi con và có quyền thăm nom con.

Về tài sản chung và nợ chung: chị Nh và anh H xác định không có, không yêu cầu xem xét giải quyết.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Chợ Gạo phát biểu ý kiến về việc giải quyết vụ án: Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký chấp hành đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Đối với yêu cầu ly hôn của chị Nh là có cơ sở, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận. Về con chung: Giao cháu Nguyễn Tâm Nh sinh ngày 27-3-2018 cho chị Nh trực tiếp nuôi dưỡng, anh H không phải cấp dưỡng nuôi con và có quyền thăm nom con không ai được cản trở. Về tài sản chung và nợ chung: chị Nh và anh H xác định không có, do đó đề nghị Hội đồng xét xử không xem xét.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Xét quan hệ tranh chấp của nguyên đơn thuộc tranh chấp về “Ly hôn”; bị đơn hiện cư trú tại huyện Chợ Gạo, tỉnh Tiền Giang. Do đó, căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự, thẩm quyền giải quyết vụ án là của Tòa án nhân dân huyện Chợ Gạo.

[2] Đối với yêu cầu xin ly hôn của nguyên đơn, Hội đồng xét xử xét thấy: Hôn nhân giữa chị Phạm Ngọc Nh và anh Nguyễn Đức H là hôn nhân hợp pháp có đăng ký và được Ủy ban nhân dân xã Song B, huyện Chợ Gạo, tỉnh Tiền Giang cấp giấy chứng nhận kết hôn vào ngày 26-11-2015. Quá trình sống chung có 01 con tên Nguyễn Tâm Nh sinh ngày 27-3-2018. Thời gian đầu sống hạnh phúc đến năm 2018 phát sinh mâu thuẫn không thể hàn gắn, hai người ly thân cho đến nay. Tại phiên tòa chị Nh vẫn giữ yêu cầu ly hôn vì hiện nay tình cảm vợ chồng không còn.

Tại phiên tòa anh H vẫn giữ ý kiến không đồng ý ly hôn vì cho rằng còn thương vợ, nhưng anh không đưa ra được các biện pháp khắc phục để hàn gắn tình cảm vợ chồng, trong trường hợp Hội đồng xét xử cho ly hôn thì anh H đồng ý giao con Nguyễn Tâm Nh cho chị Nh trực tiếp nuôi. Điều đó đã cho thấy anh H không còn quan tâm đến hôn nhân giữa anh chị. Hiện tại, hai người đã sống ly thân nhau nên tình cảm và đời sống chung của vợ chồng đã không còn, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó, Hội đồng xét xử căn cứ khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân gia đình, cần chấp nhận yêu cầu cho chị Nh ly hôn với anh H.

[3] Về con chung: chị Nh yêu cầu được trực tiếp nuôi con tên Nguyễn Tâm Nh sinh ngày 27-3-2018, anh đồng ý để chị Nh được trực tiếp nuôi con, anh H không cấp dưỡng nuôi con và có quyền thăm nom con. Do đó Hội đồng xét xử cần ghi nhận.

[4] Về tài sản chung và nợ chung: chị Nh và anh H xác định không có, không yêu cầu Tòa án xem xét giải quyết, nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét giải quyết.

[5] Ý kiến phát biểu của Kiểm sát viên là phù hợp với quá trình giải quyết vụ án và nhận định của Hội đồng xét xử nên được chấp nhận.

[6] Về án phí: Chị Nh phải chịu án phí theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 244 Bộ luật Tố tụng dân sự; khoản 1 Điều 51, Điều 55, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật Hôn nhân và gia đình.

1. Chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị Phạm Ngọc Nh. Chị Phạm Ngọc Nh được ly hôn với anh Nguyễn Đức H.

2. Về con chung: Giao cháu Nguyễn Tâm Nh sinh ngày 27-3-2018 cho chị Phạm Ngọc Nh trực tiếp nuôi dưỡng. Anh H không phải cấp dưỡng nuôi con và có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai được quyền cản trở.

3. Về án phí: Căn cứ khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

Chị Phạm Ngọc Nh phải chịu 300.000 (ba trăm nghìn) đồng án phí dân sự sơ thẩm về hôn nhân gia đình. Chị Nh đã nộp 300.000 (ba trăm nghìn) đồng tạm ứng theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0003669 ngày 07-5-2020 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Chợ Gạo, xem như đã nộp xong.

4. Về quyền kháng cáo: Căn cứ Điều 271, khoản 1 Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự.

Chị Nh, anh H có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Tiền Giang xét xử lại theo thủ tục phúc thẩm.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

157
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 302/2020/HNGĐ-ST ngày 22/06/2020 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:302/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Chợ Gạo - Tiền Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 22/06/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;