Bản án 30/2021/HNGĐ-ST ngày 26/05/2021 về ly hôn, tranh chấp nuôi con khi ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH SÓC TRĂNG

BẢN ÁN 30/2021/HNGĐ-ST NGÀY 26/05/2021 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON KHI LY HÔN 

Ngày 26 tháng 5 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Châu Thành, xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 03/2021/TLST-HNGĐ, ngày 08 tháng 01 năm 2021 về việc “Ly hôn Tranh chấp về nuôi con khi ly hôntheo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 43/2021/QĐXXST- HNGĐ ngày 09/3/2021; Quyết định hoãn phiên tòa số 47/2021/QĐST- HNGĐ ngày 30/3/2021; Thông báo thay đổi thời gian xét xử số: 54/TB- TA ngày 26/4/2021 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà Ngô Kim T, sinh năm 1989 (Có mặt) Địa chỉ: Ấp P, xã T, huyện C, tỉnh Sóc Trăng.

- Bị đơn: Ông Nguyễn Tiến D, sinh năm 1988 (Vắng mặt) Địa chỉ: Ấp P, xã T, huyện C, tỉnh Sóc Trăng.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện đề ngày 09/12/2020; biên bản hòa giải ngày 09/3/2021; cũng như tại phiên tòa sơ thẩm nguyên đơn bà Ngô Kim T trình bày:

Bà và ông D kết hôn năm 2009, trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã T, huyện C, tỉnh Sóc Trăng. Và được cấp giấy chứng nhận kết hôn ngày 15/4/20209.

Thời gian đầu bà T và ông D chung sống hòa thuận, hạnh phúc, năm 2014 thì phát sinh mâu thuẫn.

Nguyên nhân mâu thuẫn là do ông D có quan hệ với người phụ nữ khác, làm bà tổn thương về tình cảm, không quan tâm chăm sóc gia đình, vợ chổng thường xảy ra mâu thuẫn, từ đó dẫn đến không hạnh phúc, bất đồng quan điểm sống.

Từ tháng 10 năm 2020, đến nay vợ chồng sống ly thân, mỗi người sống một nơi, không ai quan tâm đến ai nữa.

Nay bà T nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn nữa. Vì vậy bà T làm đơn yêu cầu Tòa án giải quyết cho bà được ly hôn với ông D.

Tại biên bản hòa giải ngày 09/3/2021, bị đơn ông Nguyễn Tiến D trình bày: Đối với yêu cầu của nguyên đơn, ông còn yêu thương vợ nên không đồng ý ly hôn.

Về con chung: Bà T khai vợ chồng có 02 con chung tên: Nguyễn Ngô Khánh N, sinh ngày 25/12/2009; Nguyễn Ngô Thành Đ, sinh ngày 21/4/2014.

Khi ly hôn, bà T yêu cầu xin nuôi dưỡng 02 con chung: Nguyễn Ngô Khánh N, sinh ngày 25/12/2009; Nguyễn Ngô Thành Đ, sinh ngày 21/4/2014; và không yêu cầu ông D cấp dưỡng nuôi con chung.

Ông D công nhận vợ chồng có 02 con chung như bà T khai và xin nuôi dưỡng cháu Nguyễn Ngô Thành Đ, sinh ngày 21/4/2014 và không yêu cầu bà T cấp dưỡng nuôi con chung.

Về tài sản chung: Bà T và ông D khai không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết

Về nợ chung: Bà T và ông D khai không có nợ, không yêu cầu Tòa án giải quyết

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Ông D được Tòa án triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai để tham gia phiên Tòa, nhưng ông Dững vắng mặt, nên Hội đồng xét xử xét áp dụng điểm b, khoản 2 Điều 227; khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự tiến hành xét xử vắng mặt ông.

[2] Về hôn nhân: Quan hệ hôn nhân giữa bà T và ông D là quan hệ hợp pháp. Qua quá trình chung sống do hai bên bất đồng về quan điểm sống, không quan tâm đến nhau, nên dẫn đến va chạm, mâu thuẫn, mất lòng tin với nhau. Bà T xác định tình cảm vợ chồng không còn khả năng đoàn tụ. Mâu thuẫn vợ chồng căng thẳng, được cha mẹ hai bên đã khuyên giải nhưng không có kết quả. Điều đó chứng tỏ tình trạng hôn nhân giữa bà T và ông D đã mâu thuẫn trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Bà T xin ly hôn là có căn cứ, phù hợp Điều 56 Luật hôn nhân gia đình năm 2014, nên Hội đồng xét xử chấp nhận.

[3] Về con chung: Bà T và ông D đều có nguyện vọng được nuôi con chung. Tuy nhiên, việc giao con cho ai nuôi cần phải xem xét mọi mặt và quyền lợi của con chưa thành niên. Xét thấy, ông D là tài xế lái xe nên thường xuyên xa nhà, không có điều kiện để trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc con hàng ngày. Trong thời gian trước đây và hiện nay cả 02 con hiện đều do bà T nuôi dưỡng và đảm bảo tốt về mọi mặt. Tại biên bản ghi lời khai các cháu cũng có có nguyện vọng xin được ở với mẹ, nên Hội đồng xét xử, căn cứ vào khoản 2 Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình, có căn cứ để chấp nhận nguyện vọng của bà T, giao 02 cháu: Nguyễn Ngô Khánh N, sinh ngày 25/12/2009; Nguyễn Ngô Thành Đ, sinh ngày 21/4/2014, cho bà T được trực tiếp trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng con chung.

[4] Về cấp dưỡng nuôi con: Bà T không yêu cầu, nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

[5] Về tài sản chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết, nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét

[6] Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết, nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

[7] Về án phí: Căn cứ vào khoản 4 Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự, khoản 5,6 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 án phí và lệ phí Tòa án bà T phải chịu 300.000đ án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án hôn nhân.

[8] Tại phiên tòa, Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về việc theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử và việc chấp hành pháp luật của người tham gia tham gia tố tụng, kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án đã tuân theo đúng các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

Đề nghị Hội đồng xét xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Ngô Kim T đối với bị đơn Nguyễn Tiến D về việc “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi ly hôn”, nguyên đơn Ngô Kim T được ly hôn với bị đơn Nguyễn Tiến D; giao cho nguyên đơn trực tiếp nuôi dưỡng 02 con chung tên: Nguyễn Ngô Khánh N, sinh ngày 25/12/2009; Nguyễn Ngô Thành Đ, sinh ngày 21/4/2014; bị đơn D không phải cấp dưỡng nuôi con.Tài sản chung, không có; nợ chung không có.

Lời đề nghị của Kiểm sát viên là có căn cứ, nên Hội Đồng xét xử chấp nhận.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

- Áp dụng khoản 1 Điều 28 và điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, điểm b, khoản 2 Điều 227; khoản 3 Điều 228; khoản 4 Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự.

- Áp dụng khoản 1 Điều 51; khoản 1 Điều 56; Điều 58; khoản 2 Điều 81; Điều 82; Điều 83 của Luật Hôn nhân và gia đình.

- Khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử : Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Ngô Kim T

- Về hôn nhân: Bà Ngô KimT được ly hôn với ông Nguyễn Tiến D

- Về con chung: Giao 02 con chung tên: Nguyễn Ngô Khánh N, sinh ngày 25/12/2009; Nguyễn Ngô Thành Đ, sinh ngày 21/4/2014, cho bà T được trực tiếp trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng đến tuổi trưởng thành.

- Về cấp dưỡng nuôi con: Bà T không yêu cầu, nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

- Ông Nguyễn Tiến D được quyền thăm nom, chăm sóc con chung, không ai được quyền ngăn cản.

- Về tài sản chung: Không có, nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

- Về nợ chung: Không có, nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

- Án phí hôn nhân sơ thẩm: Bà Ngô KimT phải chịu 300.000đ, nhưng được trừ vào tiền tạm ứng đã nộp 300.000đ, theo biên lai thu tiền số 0008478, ngày 09/12/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện C; bà T đã nộp đủ án phí sơ thẩm.

Các đương sự được quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án; đối với đương sự không có mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày bản án được giao cho họ hoặc được niêm yết, để yêu cầu Toà án nhân dân tỉnh Sóc Trăng xét xử theo thủ tục phúc thẩm.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

147
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 30/2021/HNGĐ-ST ngày 26/05/2021 về ly hôn, tranh chấp nuôi con khi ly hôn

Số hiệu:30/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Châu Thành - Sóc Trăng
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 26/05/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;