Bản án 30/2021/HNGĐ-ST ngày 15/06/2021 về ly hôn, tranh chấp nuôi con khi ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ SÓC TRĂNG, TỈNH SÓC TRĂNG

BẢN ÁN 30/2021/HNGĐ-ST NGÀY 15/06/2021 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON KHI LY HÔN

Ngày 15/6/2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Sóc Trăng, tỉnh Sóc Trăng xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 23/2021/TLST-HNGĐ ngày 01/02/2021 về việc ly hôn, tranh chấp nuôi con khi ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 94/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 07/05/2021 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà Trần Thị Thúy H, sinh năm 1984 (có mặt).

Địa chỉ: Số D1 đường ĐT Đ, khóm M, phường B, thành phố S, tỉnh S.

- Bị đơn: Ông Lê Quốc K, sinh năm 1985 (vắng mặt).

Địa chỉ: Số G7 đường ĐTĐ, khóm M, phường B, thành phố S, tỉnh S.

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Theo đơn khởi kiện ngày 26/01/2021 và lời trình bày của bà Trần Thị Thúy H tại phiên tòa thì:

Bà Trần Thị Thúy H và ông Lê Quốc K tổ chức đám cưới và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã HĐK, huyện CT, tỉnh S vào ngày 18/9/2013. Trong quá trình chung sống vợ chồng thường xuyên cãi vã nhau, không có sự chia sẽ thông cảm cho nhau, từ tháng 4 năm 2017 vợ chồng không còn chung sống với nhau cho đến nay.

- Về con chung: Trong thời kỳ hôn nhân, bà H và ông K có 01 người con chung là cháu Lê Trí H, (nam, sinh ngày 29/9/2014) hiện đang sống với bà H.

- Về tài sản chung: Có 01 căn nhà cấp 4 tọa lạc Số D1, đường ĐTĐ, khóm M, phường B, thành phố S, tỉnh S.

- Về nợ chung: Không có.

Tại phiên tòa bà Trần Thị Thúy H yêu cầu Tòa án giải quyết được ly hôn với ông Lê Quốc K; Về con chung: Sau khi ly hôn, bà Trần Thị Thúy H yêu cầu nuôi con Lê Trí H, (nam, sinh ngày 29/9/2014) và không yêu cầu ông K cấp dưỡng nuôi con; Về tài sản chung: Bà H trình bày tự thỏa thuận, không yêu cầu giải quyết; Về nợ chung: Không có, không yêu cầu.

m theo đơn khởi kiện, bà Trần Thị Thúy H đã nộp bản sao Giấy chứng nhận kết hôn số 132/2013, quyển số 01, ngày 18/9/2013, bản sao chứng thực Giấy Khai sinh Lê Trí H.

- Bị đơn ông Lê Quốc K từ khi Tòa án thụ lý vụ án đến nay đều vắng mặt nên không ghi nhận được ý kiến gì.

- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Sóc Trăng, tỉnh Sóc Trăng cho rằng Thẩm phán, Hội đồng xét xử đã thực hiện đúng quy định của pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án. Tuy nhiên bị đơn không chấp hành đúng quy định của pháp luật và đề nghị Tòa án nhân dân thành phố Sóc Trăng chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được xem xét tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng:

[1.1] Bà Trần Thị Thúy H yêu cầu Tòa án giải quyết việc ly hôn, tranh chấp nuôi con khi ly hôn với ông Lê Quốc K và ông K cư trú tại địa chỉ Số G7 đường ĐTĐ, khóm M, phường B, thành phố S, tỉnh S, nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Sóc Trăng, tỉnh Sóc Trăng theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự;

[1.2] Ông Lê Quốc K đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vắng mặt tại phiên tòa không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan nên Hội đồng xét xử căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227, các khoản 1, 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự để xét xử vắng mặt ông K.

[2] Về nội dung:

[2.1] Bà Trần Thị Thúy H và ông Lê Quốc K xác lập quan hệ vợ chồng phù hợp quy định về điều kiện kết hôn và có đăng ký kết hôn vào ngày 18/9/2013 tại Ủy ban nhân dân xã HĐK, huyện CT, tỉnh S theo Giấy chứng nhận kết hôn số 132/2013, quyển số 01/2013 nên hợp pháp theo quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2000.

[2.2] Theo các tài liệu, chứng cứ do bà Trần Thị Thúy H cung cấp, có cơ sở xác định sau thời gian chung sống thì bà H và ông K phát sinh mâu thuẫn do có sự khác biệt về quan điểm sống, không thông cảm cho nhau nên dẫn đến thường xuyên cải vã; bà H không còn tình cảm với ông K và mâu thuẫn không thể hàn gắn được. Đây là sự vi phạm nghĩa vụ vợ chồng theo Điều 19 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, làm cho hôn nhân của ông bà lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Vì vậy, Hội đồng xét xử chấp nhận cho bà H được ly hôn với ông K theo quy định tại khoản 1 Điều 56 của Luật này.

[2.3] Về con chung:

[2.3.1] Xét yêu cầu nuôi con của bà H, Hội đồng xét xử xét thấy cháu Lê Trí H, (nam, sinh ngày 29/9/2014) đang sống chung với bà H tại Số D1 đường ĐTĐ, khóm M, phường B, thành phố S, tỉnh S nên Hội đồng xét xử giao cháu H cho bà H trực tiếp nuôi dưỡng theo quy định tại Điều 81 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014.

[2.3.2] Về cấp dưỡng nuôi con, bà H tự nguyện không yêu cầu ông K thực hiện nghĩa vụ này nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

[2.3.3] Ông Lê Quốc K có quyền, nghĩa vụ thăm nom cháu Hiếu theo quy định tại Điều 82 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014.

[2.4] Về tài sản chung, bà H trình bày tự thỏa thuận nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

[2.5] Về nợ chung, bà H trình bày không có nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

[3] Từ những phân tích trên, đủ cơ sở chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Trần Thị Thúy H và ý kiến của Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Sóc Trăng, tỉnh Sóc Trăng.

[4] Về án phí:

Bà Trần Thị Thúy H phải chịu 300.000 đồng án phí ly hôn. Theo khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228, Điều 271, Điều 273, Điều 278, Điều 280 Bộ luật Tố tụng dân sự;

Căn cứ vào Điều 19, khoản 1 Điều 56, Điều 81, Điều 82 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014; khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

Tuyên xử:

1/. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Trần Thị Thúy H

1.1/. Về quan hệ vợ chồng: Bà Trần Thị Thúy H được ly hôn với ông Lê Quốc K.

1.2/. Về con chung và cấp dưỡng nuôi con:

Giao con chung là cháu Lê Trí H, (nam, sinh ngày 29/9/2014) cho bà Trần Thị Thúy H trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục đến khi đủ 18 tuổi. Ông Lê Quốc K không phải thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con.

Ông Lê Quốc K có quyền, nghĩa vụ thăm nom cháu Lê Trí H, (nam, sinh ngày 29/9/2014) theo quy định tại Điều 82 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014.

1.3/. Về tài sản chung, bà H trình bày tự thỏa thuận nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

1.4/. Về nợ chung, bà H trình bày không có nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

2/. Về án phí dân sự sơ thẩm:

Bà Trần Thị Thúy H phải chịu 300.000 đồng, nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000 đồng theo biên lai số 0005068 ngày 27/01/2021 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Sóc Trăng, tỉnh Sóc Trăng; Bà Trần Thị Thúy H đã nộp xong án phí dân sự sơ thẩm.

3/. Bà Trần Thị Thúy H có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án; ông Lê Quốc K có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết hợp lệ để yêu cầu Tòa án cấp trên xét xử lại theo thủ tục phúc thẩm.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự (đã được sửa đổi, bổ sung), thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 Luật Thi hành án dân sự (đã được sửa đổi, bổ sung); Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự (đã được sửa đổi, bổ sung).

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

141
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 30/2021/HNGĐ-ST ngày 15/06/2021 về ly hôn, tranh chấp nuôi con khi ly hôn

Số hiệu:30/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Sóc Trăng - Sóc Trăng
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 15/06/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;