Bản án 30/2020/HN-ST ngày 18/09/2020 về tranh chấp ly hôn và quyền nuôi con khi ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CÀNG LONG, TỈNH TRÀ VINH

BẢN ÁN 30/2020/HN-ST NGÀY 18/09/2020 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN VÀ QUYỀN NUÔI CON KHI LY HÔN

Ngày 18 tháng 9 năm 2020 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Càng Long xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số: 217/2020/TLST- HNGĐ ngày 24 tháng 7 năm 2020. Về tranh chấp ly hôn và quyền nuôi con khi ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 121/2020/QĐXXST – HN ngày 03 tháng 9 năm 2020 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Chị Nguyễn Ngọc Q, sinh năm 1990. Địa chỉ: ấp T , xã H, huyện T, tỉnh Trà Vinh. (vắng mặt, có đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt)

Bị đơn: Anh Nguyễn Trường P, sinh năm 1990. Địa chỉ: ấp N, xã T, huyện C, tỉnh Trà Vinh. (vắng mặt, có đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện và lời khai trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn chị Nguyễn Ngọc Q trình bày: Chị với anh Nguyễn Trường P do quen biết nhau, được gia đình hai bên đồng ý đi đến hôn nhân, có tổ chức lễ cưới và có đăng ký kết hôn tại UBND xã T vào ngày 17/9/2013, nữ trang cưới có 07 chỉ vàng 24Kra nhưng vợ chồng đã thống nhất bán hiện không còn. Thời gian đầu cuộc sống vợ chồng hạnh phúc, nhưng từ năm 2018 cho đến nay thì vợ chồng không còn hạnh phúc nữa, do anh P không quan tâm đến cuộc sống gia đình, dẫn đến vợ chồng thường xuyên cự cãi làm cho cuộc sống gia đình không hạnh phúc mà không thể khắc phục được, từ đó vợ chồng sống ly thân nhau. Nay chị yêu cầu được ly hôn với anh P.

Về con chung: Tên Nguyễn Ngọc T, sinh 10/02/2014 hiện đang sống chung với chị. Khi ly hôn chị yêu cầu được quyền trực tiếp nuôi dưỡng và không yêu cầu anh P phải cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung; Về nợ chung phải thu, phải trả: Chị Q khai không có, không đặt ra yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tại lời khai và trong quá trình giải quyết vụ án bị đơn anh Nguyễn Trường P trình bày: Anh với chị Nguyễn Ngọc Q do tìm hiểu quen biết nhau, được gia đình hai bên đồng ý đi đến hôn nhân năm 2013 và có đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật, nữ trang cưới có 07 chỉ vàng 24 Kra nhưng đã bán hiện không còn. Sau khi cưới vợ chồng sống bên nhà cha mẹ vợ, thời gian đầu cuộc sống vợ chồng hạnh phúc, nhưng từ năm 2020 thì xảy ra mâu thuẫn, do anh làm không đủ tiền lo cho vợ con nên vợ chồng xảy ra cự cãi và chị Q làm đơn ly hôn với anh. Nay xét thấy tình cảm giữa anh với chị Q không còn, hàn gắn không hạnh phúc anh đồng ý ly hôn theo yêu cầu của chị Q.

Về con chung: Tên Nguyễn Ngọc T, sinh 10/02/2014 hiện đang sống chung với chị Q. Khi ly hôn anh đồng ý giao chị Q được quyền trực tiếp nuôi dưỡng và anh không cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung; Về nợ chung phải thu, phải trả: Anh P khai không có, không đặt ra yêu cầu Tòa án giải quyết.

Vị đại điện Viện kiểm sát nhân dân huyện Càng Long trình bày quan điểm cho rằng: Qua kiểm sát việc giải quyết vụ án từ khi Tòa án thụ lý đến thời điểm này thẩm phán đã chấp hành đúng quy định theo Điều 48 của Bộ luật tố tụng dân sự, đảm bảo về thẩm quyền, quan hệ tranh chấp, xác định tư cách người tham gia tố tụng, thu thập chứng cứ, thời gian ban hành quyết định đưa vụ án ra xét xử, gửi hồ sơ cho Viện kiểm sát, cấp tống đạt các văn bản tố tụng, đã thực hiện đầy đủ và đúng quy định của Bộ Luật tố tụng dân sự.

Tại phiên tòa Hội đồng xét xử thực hiện đầy đủ và đúng theo trình tự pháp luật quy định của phiên tòa sơ thẩm.

Việc chấp hành pháp luật tố tụng của người tham gia tố tụng đối với nguyên đơn và bị đơn mặc dù đã được Tòa án tống đạt hợp lệ nhưng vắng mặt là chưa thực hiện nghiêm quyền và nghĩa vụ của đương sự theo quy định tại Điều 70, 71 và Điều 72 của Bộ luật tố tụng dân sự.

Về nội dung vụ án: Vị đại diện Viện kiểm sát căn cứ vào các quy định của Luật Hôn nhân gia đình, Bộ Luật tố tụng dân sự và các quy định pháp luật có liên quan. Đề nghị Hội đồng xét xử:

1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của chị Nguyễn Ngọc Q.

Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Ngọc Q với anh Nguyễn Trường P được ly hôn.

2. Về con chung: Tên Nguyễn Ngọc T, sinh 10/02/2014 hiện đang sống với chị Nguyễn Ngọc Q. Khi ly hôn giao chị Nguyễn Ngọc Q được quyền trực tiếp nuôi dưỡng.

Sau khi ly hôn, anh Nguyễn Trường P có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai được cản trở.

3. Về cấp dưỡng: Do chị Nguyễn Ngọc Q không yêu cầu, đề nghị không xem xét.

4. Về tài sản chung và về nợ chung phải thu phải trả: Do đương sự không yêu cầu, đề nghị không xem xét.

5. Về án phí: Đương sự có nghĩa vụ nộp theo quy định pháp luật, trừ trường hợp miễn nộp hoặc không phải nộp.

Tại phiên tòa vắng mặt chị Nguyễn Ngọc Q là nguyên đơn và anh Nguyễn Trường P là bị đơn; tất cả có đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, trên cơ sở xem xét toàn diện chứng cứ, ý kiến của các đương sự trong vụ án. Tòa án nhân dân huyện C nhận định:

Về tố tụng:

[1] Về quan hệ pháp luật tranh chấp: Chị Q khởi kiện yêu cầu ly hôn với anh P. Đây là tranh chấp thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về thẩm quyền giải quyết vụ án: Chị Q có nơi cư trú tại ấp T, xã H, huyện T, tỉnh Trà Vinh. Anh P có nơi cư trú tại ấp N, xã T, huyện C, tỉnh Trà Vinh. Căn cứ vào khoản 1 Điều 35 và khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án nhân dân huyện C có thẩm quyền giải quyết vụ án.

Về nội dung:

[3] Chị Q và anh P xác lập quan hệ hôn nhân năm 2013, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã T theo quy định của pháp luật được thể hiện tại giấy chứng nhận kết hôn số 80 ngày 17/9/2013. Từ đó xác định hôn nhân giữa chị Q với anh P là hôn nhân hợp pháp.

[4] Xét về nguyên nhân mâu thuẫn: Theo chị Q cho rằng do anh P không quan tâm gia đình, dẫn đến cự cãi và đã sống ly thân nhau cho đến nay không thể hàn gắn được. Anh P cho rằng do anh làm không đủ tiền lo cho gia đình nên dẫn đến chị Q khởi kiện ly hôn với anh. Nay chị Q và anh P đều xác nhận vợ chồng không còn tình cảm với nhau, hàn gắn không hạnh phúc và đều có nguyện vọng được ly hôn. Điều này chứng tỏ tình trạng hôn nhân giữa chị Q và anh P là trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Sự tự nguyện thuận tình ly hôn của chị Q và anh P phù hợp với Điều 55 Luật hôn nhân gia đình năm 2014 nên được Hội đồng xét xử chấp nhận, cho chị Q và anh P được ly hôn với nhau.

[5] Về con chung: Chị Q và anh P đều thừa nhận cháu Nguyễn Ngọc T, sinh ngày 10/02/2014 là con chung của anh chị. Khi ly hôn chị Q yêu cầu được quyền trực tiếp nuôi dưỡng và anh P cũng thống nhất giao cháu T cho chị Q được quyền trực tiếp nuôi dưỡng. Xét thấy cháu T hiện còn rất nhỏ rất cần sự chăm sóc của chị Q và hiện nay chị Q là người đang trực tiếp nuôi dưỡng cháu T. Do đó để đảm bảo tốt về điều kiện nuôi dưỡng cũng như thuận tiện cho việc chăm sóc cháu T, nên công nhận sự tự nguyện của anh P, giao cháu T cho chị Q được quyền trực tiếp nuôi dưỡng sau khi ly hôn với anh P là phù hợp với quy định tại Điều 81 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

[6] Về cấp dưỡng nuôi con: Do chị Quí chưa đặt ra yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[7] Về tài sản chung; Về nợ chung phải thu, phải trả: Chị Q và anh P xác nhận không có, không đặt ra yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[8] Về án phí: Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án thì chị Q có nghĩa vụ chịu án phí theo quy định.

Anh P không phải chịu án phí.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 1 Điều 147; Điều 227; 228; 238 và khoản 1 Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự.

Căn cứ Điều 19, 51, 53, 54, 55, 58, 81, 82, 83 và Điều 84 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;

Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của chị Nguyễn Ngọc Q.

Về hôn nhân: Chị Nguyễn Ngọc Q và anh Nguyễn Trường P được ly hôn.

2. Về con chung: Tên Nguyễn Ngọc T, sinh ngày 10/02/2014 hiện đang sống với chị Nguyễn Ngọc Q. Khi ly hôn giao chị Nguyễn Ngọc Q được quyền trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, trông nom, giáo dục.

Sau khi ly hôn, anh Nguyễn Trường P có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai được cản trở.

3. Về cấp dưỡng nuôi con: Do chị Nguyễn Ngọc Q chưa đặt ra yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

4. Về tài sản chung; Về nợ chung phải thu, phải trả: Do chị Nguyễn Ngọc Q và anh Nguyễn Trường P không đặt ra yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

5. Về án phí sơ thẩm: Chị Nguyễn Ngọc Q có nghĩa vụ nộp 300.000đồng (Ba trăm nghìn đồng) án phí hôn nhân. Đối với số tiền 300.000đồng (Ba trăm nghìn đồng) tạm ứng án phí mà chị Q đã nộp theo biên lai thu tiền số AA/2020/ 0000255 ngày 20 tháng 7 năm 2020 tại Chi cục Thi hành án Dân sự huyện C được khấu trừ số tiền án phí mà chị Q có nghĩa vụ chịu, do đó chị Q không phải nộp.

Anh Nguyễn Trường P không phải chịu án phí.

“Chị Nguyễn Ngọc Q và anh Nguyễn Trường P có quyền lm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ”.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo qui định tại Điều 02 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các điều 6 , 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự ; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

312
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 30/2020/HN-ST ngày 18/09/2020 về tranh chấp ly hôn và quyền nuôi con khi ly hôn

Số hiệu:30/2020/HN-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Càng Long - Trà Vinh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 18/09/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;