Bản án 30/2020/HNGĐ-ST ngày 24/07/2020 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

TOÀ ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ T, TỈNH BÌNH DƯƠNG

BẢN ÁN 30/2020/HNGĐ-ST NGÀY 24/07/2020 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 24 tháng 7 năm 2020, tại trụ sở Tòa án nhân dân thị xã T, tỉnh Bình Dương xét xử sơ thẩm công khai vụ án Hôn nhân và Gia đình thụ lý số 40/2020/TLST-HNGĐ ngày 24/3/2020 về việc “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 28/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 24 tháng 6 năm 2020, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà Trương Thị M, sinh năm 1981; Nơi ĐKHKTT: Ấp T, xã T, huyện T, tỉnh Kiên Giang; Tạm trú: Số 31, đường số 13, khu phố T, phường D, thành phố D, tỉnh Bình Dương. Có đơn xin vắng mặt.

- Bị đơn: Ông Thạch B, sinh năm 1977; Nơi ĐKHKTT: Xã H, huyện C, tỉnh Trà Vinh; Tạm trú: Khu phố Ô, phường T, thị xã T, tỉnh Bình Dương. Có đơn xin vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tai đơn khơi kiên, bản tự khai nộp cho Tòa án, nguyên đơn bà Trương Thị M trình bày:

Bà Trương Thị M và ông Thạch B chung sống với nhau từ năm 2009, hai bên có tổ chức đám cưới và đăng ký kết hôn tại UBND xã T, huyện T, tỉnh Kiên Giang theo Giấy chứng nhận kết hôn số 20, quyển số 01 ngày 07/5/2009.

Sau khi cưới, hai vợ chồng chung sống hạnh phúc, đến năm 2017 thì phát sinh mâu thuẫn, thường xuyên gây gổ với nhau, nguyên nhân mâu thuẫn là do bất đồng ý kiến, thường xuyên cãi nhau, không quan tâm chăm sóc nhau và hai vợ chồng đã sống ly thân từ năm 2017 đến nay.

Trong quá trình hôn nhân, vợ chồng bà M và ông B có với nhau một con chung tên Thạch Long K, sinh ngày 15/7/2009. Hiện tại, cháu K đang sinh sống với bà M.

Nay nhận thấy cuộc sống vợ chồng không hạnh phúc, tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được, đời sống chung không thể kéo dài nên bà M khởi kiện yêu cầu Tòa án gải quyết các vấn đề như sau:

- Về quan hệ hôn nhân: Bà Trương Thị M yêu cầu được ly hôn với ông Thạnh B.

- Về con chung: Vợ chồng bà M và ông B có 01 con chung tên Thạch Long K, sinh ngày 15/7/2009. Khi ly hôn, bà M yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng con chung, bà M yêu cầu ông B có trách nhiệm cấp dưỡng nuôi con mỗi tháng là 1.000.000 đồng cho đến khi con chung đủ 18 tuổi.

- Về tài sản chung, nợ chung: Tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tại bản tự khai nộp cho Tòa án, bị đơn là ông Thạch B trình bày:

Ông Thạch B và vợ là bà Trương Thị M đã xảy ra mâu thuẫn với nhau. Vì vậy, ông B thống nhất với yêu cầu ly hôn của bà M.

Về con chung, ông B thống nhất để cho vợ trực tiếp nuôi con chung tên Thạch Long K, sinh ngày 15/7/2009.

Về cấp dưỡng nuôi con chung: Ông B đồng ý cấp dưỡng nuôi con chung mỗi tháng là 1.000.000đồng (Một triệu đồng) Về tài sản chung, nợ chung: Ông B không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Ngoài ra, ông B đã nộp cho Tòa án đơn xin giải quyết vắng mặt đối với ông B.

Ý kiến của Kiểm sát viên tại phiên tòa:

Về thủ tục tố tụng: Tòa án nhân dân thị xã T thụ lý giải quyết vụ án đúng thẩm quyền, đảm bảo thời hạn đưa vụ án ra xét xử. Quá trình điều tra, việc thu thập chứng cứ, hòa giải, tiếp cận công khai chứng cứ và tống đạt văn bản tố tụng được Tòa án thực hiện đúng quy định. Tại phiên tòa, Hội đồng xét xử, người tiến hành tố tụng đã tuân thủ đúng các quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Nguyên đơn và bị đơn có đơn xin xét xử vắng mặt nên Hội đồng xét xử căn cứ Điều 238 Bộ luật Tố tụng dân sự, xét xử vắng mặt các đương sự là đúng quy định.

Về nội dung: Ông B và bà M tự nguyện chung sống có đăng ký kết hôn là hôn nhân hợp pháp. Do có mâu thuẫn trầm trọng do bất đồng quan điểm. Bà M có đơn xin ly hôn, được nuôi con chung tên Thạch Long K, sinh ngày 15/7/2009 và yêu cầu cấp dưỡng nuôi con mỗi tháng là 1.000.000 đồng. Yêu cầu của bà M được ông B đồng ý nên cần ghi nhận. Từ những phân tích trên, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn đối với bị đơn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về thủ tục tố tụng:

Yêu cầu khởi kiện bà Trương Thị M là loại việc thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật Tố tụng dân sự. Do bị đơn là ông Thạch B có địa chỉ cư trú tại tổ 4, khu phố Ông Đông, phường Tân Hiệp, thị xã T, tỉnh Bình Dương nên căn cứ quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự thẩm quyền giải quyết vụ án thuộc Tòa án nhân dân thị xã T, tỉnh Bình Dương.

Quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn, bị đơn đã có lời khai thể hiện ý kiến của mình và có đơn xin xét xử vắng mặt. Vì vậy, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt đối với các đương sự là phù hợp với quy định tại Điều 238 Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] Về nội dung: Bà Trương Thị M và ông Thạch B tự nguyện tìm hiểu, chung sống và có đăng ký kết hôn tại UBND xã T, huyện T, tỉnh Kiên Giang theo Giấy chứng nhận kết hôn số 20, quyển số 01 ngày 07/5/2009 là hôn nhân hợp pháp. Bà M và ông B đã xác định trong quá trình chung sống vợ chồng phát sinh mẫu thuẫn do bất đồng quan điểm và đã sống ly thân nhau từ năm 2017. Do đó, đủ cơ sở xác định mâu thuẫn vợ chồng giữa bà M và ông B đã trầm trọng, cuộc sống hôn nhân không hạnh phúc, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Vì vậy, bà M yêu cầu được ly hôn với ông B là có cơ sở chấp nhận theo quy định tại Điều 51 và Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình. Yêu cầu ly hôn của bà M đã được ông B đồng ý.

[3] Về con chung: Quá trình chung sống, vợ chồng bà M, ông B có một con chung tên Thạch Long K, sinh ngày 15/7/2009. Hiện tại, con chung đang sống cùng bà M, điều kiện chăm sóc, giáo dục được đảm bảo. Bà M yêu cầu được tiếp tục nuôi dưỡng, chăm sóc con chung, yêu cầu ông B cấp dưỡng nuôi con chung mỗi tháng là 1.000.000 đồng. Yêu cầu như trên của bà M được ông B đồng ý nên Hội đồng xét xử ghi nhận.

[4] Về tài sản chung, nợ chung: Các đương sự không yêu cầu nên Tòa án không xem xét.

[5] Ý kiến của Kiểm sát viên tại phiên tòa là có căn cứ, đúng quy định pháp luật.

[6] Về án phí: Các đương sự phải chịu án theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ các điều 51, 56, 57, 58, 81, 82, 83, 84 của Luật Hôn nhân và Gia đình; Các Điều 28, 35, 39, 238, 266, 271 và 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/NQ-UBTVQH14, ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội khóa 14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Trương Thị M đối với bị đơn ông Thạch B về việc “ly hôn và tranh chấp nuôi con”.

- Về quan hệ hôn nhân: Bà Trương Thị M được ly hôn với ông Thạch B.

- Về con chung: Giao con chung tên Thạch Long K, sinh ngày 15/7/2009 cho bà Trương Thị M trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng.

- Về cấp dưỡng nuôi con: Ông Thạch B có trách nhiệm cấp dưỡng nuôi con chung mỗi tháng là 1.000.000 đồng (Một triệu đồng). Thời điểm cấp dưỡng từ khi Bản án có hiệu lực pháp luật cho đến khi con chung đủ 18 tuổi.

Kể từ ngày người được thi hành án có đơn yêu cầu thi hành án, nếu người phải thi hành án chưa thi hành án thì phải chịu một khoản tiền lãi, tính theo mức lãi suất được quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự, tương ứng với số tiền và thời gian chậm thi hành án.

Ông Thạch B và bà Trương Thị M đều có quyền và nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con theo quy định của pháp luật. Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở. Trường hợp người không trực tiếp nuôi con lạm dụng quyền thăm nom con để gây cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc chăm sóc, giáo dục con chung thì người đang trực tiếp nuôi có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó. Vì lợi ích của con chưa thành niên, Tòa án có thể quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con và mức cấp dưỡng nuôi con khi có đơn yêu cầu.

2. Về tài sản chung và nợ chung: Các đương sự không yêu cầu nên Tòa án không xem xét.

3. Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Bà Trương Thị M phải nộp 300.000 đồng, được khấu trừ vào 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) đã nộp tạm ứng theo Biên lai thu số AA/2016/0039899 ngày 26/12/2019 của Chi cục Thi hành án dân sự thị xã (nay là thành phố) Dĩ An, tỉnh Bình Dương.

Ông Thạch B phải nộp 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) án phí về việc cấp dưỡng nuôi con.

4. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn và bị đơn vắng mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

133
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 30/2020/HNGĐ-ST ngày 24/07/2020 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

Số hiệu:30/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân - Bình Dương
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 24/07/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;