TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CAO LÃNH, TỈNH ĐỒNG THÁP
BẢN ÁN 30/2018/HNGĐ-ST NGÀY 06/04/2018 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN GIA ĐÌNH - LY HÔN
Ngày 06 tháng 4 năm 2018, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Cao Lãnh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 672/2017/TLST-HNGĐ, ngày 13 tháng 10 năm 2017 về việc: “Tranh chấp hôn nhân và gia đình – Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 35/2018/QĐXXST-HNGĐ ngày 02 tháng 3 năm 2018 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 33/2018/QĐST-HNGĐ ngày 22 tháng 3 năm 2018, giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Chị Võ Thị Thùy D, sinh năm 1994.
Địa chỉ: Số 2036, khóm 4, Phường 11, Thành phố CL, tỉnh Đồng Tháp.
Bị đơn: Anh Nguyễn Chí H, sinh năm 1990.
Địa chỉ: Tổ 10, ấp 3, xã PM, huyện CL, tỉnh Đồng Tháp.
(Nguyên đơn có mặt, bị đơn vắng mặt tại phiên tòa)
NỘI DUNG VỤ ÁN
Trong đơn khởi kiện đề ngày 03/8/2017 và tại phiên tòa sơ thẩm chị Võ Thị Thùy D là nguyên đơn trình bày:
- Về hôn nhân: Vợ chồng chị D, anh H tổ chức đám cưới vào năm 2016 và có đăng ký kết hôn tại UBND xã PM. Sau khi kết hôn khoảng 06 tháng thì vợ chồng thường xuyên xảy ra mâu thuẫn, bất đồng quan điểm sống, anh H uống rượu về thường chưởi mắng và đánh đập chị D, có lần chị D đã báo chính quyền địa phương giải quyết. Chị D, anh H đã ly thân nhau hơn 01 năm nay. Sau khi ly thân vợ chồng có tìm cách hàn gắn tình cảm nhưng không thành. Nay chị D yêu cầu được ly hôn với anh Nguyễn Chí H.
- Về con chung: Vợ chồng không có con chung.
- Về tài sản chung: Không có, không yêu cầu giải quyết.
- Về nợ chung: Không có nợ ai và cũng không cho ai nợ.
Bị đơn là anh Nguyễn Chí H đã được được tống đạt các văn bản tố tụng của Tòa án và được triệu tập xét xử hợp lệ nhưng không có văn bản ý kiến, không tham gia phiên hòa giải và không có mặt tại phiên tòa sơ thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:
1. Về tố tụng: Chị Võ Thị Thùy D có đơn yêu cầu được ly hôn với anh Nguyễn Chí H. Căn cứ vào khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự xác định quan hệ pháp luật trong vụ án là “Tranh chấp hôn nhân và gia đình - Ly hôn”.
Anh Nguyễn Chí H là bị đơn trong vụ kiện có địa chỉ: Tổ 10, ấp 3, xã PM, huyện CL, tỉnh Đồng Tháp. Căn cứ vào khoản 1 Điều 35 và khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự xác định thẩm quyền giải quyết thuộc Tòa án nhân dân huyện CL, tỉnh Đồng Tháp.
Anh Nguyễn Chí H đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ 02 nhưng vẫn vắng mặt tại phiên tòa mà không có lý do. Căn cứ khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử vắng mặt đối với anh Nguyễn Chí H.
2. Về nội dung vụ án:
- Về quan hệ hôn nhân: Xét yêu cầu xin ly hôn của chị D, Hội đồng xét xử nhận định: Chị D, anh H được cha mẹ hai bên tổ chức lễ cưới vào năm 2016 và có đăng ký kết hôn ngày 24/10/2016 tại UBND xã PM, huyện CL, tỉnh Đồng Tháp, do đó hôn nhân giữa chị D và anh H là hợp pháp. Chị D sau khi kết hôn khoảng 06 tháng thì đời sống vợ chồng thường xuyên xảy ra mâu thuẫn, bất đồng trong cuộc sống. Lý do mâu thuẫn là do anh H không lo làm ăn, khi có rượu thì chửi mắng, đánh đập chị D, chị D phải báo chính quyền địa phương đến giải quyết. Chị D, anh H đã ly thân nhau hơn 01 năm nay. Sau khi ly thân chị D, anh H đã tìm cách hàn gắn tình cảm nhưng không thành. Anh H đã nhận được các văn bản tố tụng, giấy triệu tập của Tòa án và biết nội dung chị D yêu cầu xin ly hôn với anh, nhưng không có ý kiến, không có mặt tại phiên tòa. Từ những căn cứ nêu trên đủ cơ sở để xác định hôn nhân giữa chị D và anh H đã mâu thuẫn trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được nên căn cứ vào Điều 51, khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 chấp nhận đơn yêu cầu xin ly hôn của chị D.
- Về con chung: Vợ chồng không có con chung.
- Về tài sản chung: Không có, không yêu cầu giải quyết.
- Về nợ chung: Không có nợ ai và cũng không cho ai nợ.
Về án phí: Căn cứ khoản 4 Điều 147 Bộ luật tụng dân sự và khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban thường vụQuốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý, sử dụng án phí, lệ phí Tòa án chị D phải nộp 300.000 đồng tiền án phí hôn nhân nhưng được khấu trừ vào tiền tạm ứng án phí mà chị D đã nộp theo biên lai thu tiền số 16432 ngày 13/11/2017 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện CL, tỉnh Đồng Tháp.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; khoản 1 Điều 35 và khoản 1 Điều 39; khoản 4 Điều 147, khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 51, khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý, sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
Chấp nhận toàn bộ yêu cầu của chị Võ Thị Thùy D.
1. Về hôn nhân: Chị Võ Thị Thùy D được ly hôn với anh Nguyễn Chí H.
2. Về con chung: Vợ chồng không có con chung.
3. Về tài sản chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
4. Về nợ chung: Không có nợ ai và cũng không cho ai nợ.
Về án phí: Chị Võ Thị Thùy D phải nộp 300.000 đồng tiền án phí hôn nhân nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí mà chị D đã nộp theo biên lai thu tiền số 16432 ngày 13/11/2017 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện CL, tỉnh Đồng Tháp.
Các đương sự được quyền làm đơn kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Bản án 30/2018/HNGĐ-ST ngày 06/04/2018 về tranh chấp hôn nhân gia đình - ly hôn
Số hiệu: | 30/2018/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Thành phố Cao Lãnh - Đồng Tháp |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 06/04/2018 |
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về