Bản án 299/2020/HNGĐ-ST ngày 19/08/2020 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU THÀNH - TỈNH AN GIANG

BẢN ÁN 299/2020/HNGĐ-ST NGÀY 19/08/2020 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 19 tháng 8 năm 2020 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh An Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 323/2019/TLST-HNGĐ ngày 21 tháng 8 năm 2019 về tranh chấp “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 131/QĐXXST-HNGĐ ngày 13 tháng 7 năm 2020 và Quyết định hoãn phiên tòa số 107/2020/QĐST-HNGĐ ngày 31 tháng 7 năm 2020 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Nguyễn Thị T (D), sinh năm 1981; Nơi cư trú: Tổ X, ấp V, xã C, huyện C, tỉnh An Giang (có mặt).

2. Bị đơn: Lê Đức Hóa, sinh năm 1981; Địa chỉ: Tổ X, ấp V, xã C, huyện C, tỉnh An Giang (vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Trong quá trình tố tụng, nguyên đơn chị Nguyễn Thị T trình bày:

- Về hôn nhân: Chị T và anh H được mai mối và được cha mẹ hai bên tổ chức lễ cưới vào năm 1999, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã C, huyện C, tỉnh An Giang vào năm 2003. Sau khi kết hôn, anh chị sống hạnh phúc đến năm 2008 thì chị T phát hiện anh H cờ bạc gây nợ nần, mặc dù chị T khuyên can nhưng anh H ngày càng lâm vào cờ bạc nhiều hơn, vay nợ nhiều người dẫn đến việc vợ chồng phải bán hết tài sản để trả nợ, anh chị thường xuyên cự cãi nên khoảng tháng 8/2019, chị đã sống ly thân và thuê quán nước để buôn bán và sinh sống. Do tình cảm vợ chồng không còn, anh chị không thể hàn gắn tình cảm, mâu thuẫn ngày càng nhiều nên yêu cầu ly hôn với anh H.

- Về con chung: Có 02 con chung tên Lê Thị Ngọc H, sinh ngày 12/12/2001 và Lê Hoàng H1, sinh ngày 16/10/2008. Lê Thị Ngọc H hiện nay đã trên 18 tuổi, đang học đại học tại Trà Vinh, còn cháu Lê Hoàng H1 hiện nay đang sống với chị, cháu H1 có nguyện vọng được ở với chị T nên chị yêu cầu được tiếp tục nuôi con, không yêu cầu anh H cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản chung và nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

* Tại biên bản lấy lời khai ngày 15/12/2019, anh Lê Đức H trình bày:

- Về hôn nhân: Anh chị tự nguyện kết hôn với nhau, có tổ chức đám cưới và có đăng ký kết hôn. Trong thời gian chung sống anh thừa nhận có nợ bên ngoài và có cự cãi vài lần với chị T. Từ tháng 8/2020 anh chị ly thân với nhau do chị T yêu cầu được mở quán cà phê tại chợ C, sau đó khoảng một tháng sau thì gửi đơn ly hôn với anh, anh có gặp chị T năn nỉ nhưng chị T cương quyết ly hôn. Anh H chỉ đồng ý ly hôn nếu chị T đồng ý cho anh được quyền nuôi hai con.

- Về con chung: Có 02 con chung tên Lê Thị Ngọc H, sinh ngày 12/12/2001 và Lê Hoàng H1, sinh ngày 16/10/2008. Cháu H đã trưởng thành nên anh H không tranh chấp quyền nuôi con, anh H yêu cầu được nuôi cháu Lê Hoàng H1, không yêu cầu chị T cấp dưỡng nuôi con do chị T không có nhà ở ổn định.

- Về tài sản chung và nợ chung: Không có.

* Tại biên bản xác minh ngày 10/3/2020, ông Nguyễn Văn Đ – Trưởng Ban ấp V, xã C, huyện C, tỉnh An Giang xác nhận: Bà T và ông H trước đây sống tại ấp V, xã C. Từ khi ông làm trưởng ấp thì không nghe nói bà T và ông H cãi nhau hay đánh nhau, còn trước đó thì ông không biết. Hiện nay, bà T và ông H đang sống ly thân. Bà T sống và mở quán cà phê tại ở khu dân cư C còn ông Hóa bán cà phê và bia tại ấp V, xã C. Ông không biết thu nhập hiện nay của bà T và ông H là bao nhiêu. Ông H và bà T có hai con chung, cháu lớn đang sống với anh H còn cháu nhỏ đang sống bà T.

* Tại phiên tòa:

- Nguyên đơn vẫn giữ nguyên yêu cầu ly hôn với anh H, yêu cầu được nuôi cháu H1, không yêu cầu anh H cấp dưỡng nuôi con.

- Bị đơn vắng mặt, không có ý kiến trình bày bổ sung.

- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Châu Thành phát biểu:

+ Về chấp hành pháp luật: Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và nguyên đơn chấp hành đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự, bị đơn không chấp hành đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.

+ Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị Nguyễn Thị T, đề nghị giao cháu H1 cho chị T tiếp tục nuôi dưỡng, do chị T không yêu cầu cấp dưỡng nên không đề nghị xem xét.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng:

1.1 Quan hệ tranh chấp: Tranh chấp giữa chị Nguyễn Thị T và anh Lê Đức H là tranh chấp về ly hôn, tranh chấp về nuôi con theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật Tố tụng dân sự.

1.2 Thẩm quyền giải quyết: Anh Lê Đức H hiện đang có đăng ký hộ khẩu tại ấp V, xã C, huyện C, tỉnh An Giang. Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh An Giang.

1.3 Về sự có mặt của đương sự: Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã triệu tập hợp lệ bị đơn đến Tòa án để tham gia phiên toà xét xử vụ án nhưng bị đơn vắng mặt lần thứ hai không có lý do, căn cứ vào khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự, Toà án vẫn tiến hành xét xử vắng mặt đối với bị đơn.

[2] Về nội dung tranh chấp:

2.1 Về hôn nhân: Chị Nguyễn Thị T và anh Lê Đức H có làm thủ tục đăng ký kết hôn theo quy định tại Điều 9 của Luật Hôn nhân và gia đình và được Ủy ban nhân dân xã C, huyện C, tỉnh An Giang cấp Giấy chứng nhận kết hôn số 25/TP.CĐ, quyển số I ngày 02/6/2003. Như vậy, hôn nhân của anh chị là hôn nhân hợp pháp và được pháp luật bảo vệ khi xảy ra tranh chấp. Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã nhiều lần mở phiên hòa giải nhằm tạo điều kiện để chị T và anh H được đoàn tụ, nhưng chị T cương quyết ly hôn, anh H chỉ đồng ý ly hôn nếu được quyền nuôi hai con. Hội đồng xét xử nhận thấy, hôn nhân muốn bền vững phải được cả hai vợ chồng đồng lòng, cùng nhau thực hiện quyền và nghĩa vụ vợ chồng trong đời sống hôn nhân, nhưng từ khi ly thân từ tháng 8/2019 đến nay chị T và anh H không liên lạc với nhau, cả hai không có biện pháp hàn gắn tình cảm vợ chồng, anh H không đồng ý ly hôn chỉ vì tranh chấp quyền nuôi con. Như vậy hôn nhân của anh chị đã lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được, nên theo quy định tại Điều 56 Luật Hôn nhân gia đình, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị Nguyễn Thị T.

2.2 Về con chung: Anh chị có 02 con chung tên Lê Thị Ngọc H, sinh ngày 12/12/2001 và Lê Hoàng H1, sinh ngày 16/10/2008. Cháu H hiện nay đã trên 18 tuổi, anh chị không tranh chấp quyền nuôi dưỡng cháu H, anh H và chị T đều trình bày yêu cầu được quyền nuôi dưỡng cháu H1. Kết quả xác minh tại địa phương đều chứng minh được anh H và chị T đều đang kinh doanh mua bán, có thu nhập ổn định, đủ điều kiện để nuôi dưỡng, chăm sóc các con. Tuy nhiên, tại bảng tự khai ngày 24/10/2019, cháu Lê Hoàng H1 trình bày: hiện nay cháu đang sống với mẹ và có nguyện vọng được sống với mẹ nếu cha mẹ ly hôn. Do đó, để cho cuộc sống của cháu H1 được ổn định, Hội đồng xét xử căn cứ vào quy định tại Điều 81 của Luật Hôn nhân và gia đình, giao cháu Lê Hoàng H1 cho chị T được tiếp tục nuôi dưỡng. Chị T không yêu cầu anh H cấp dưỡng nuôi con nên Hội đồng xét xử không xem xét.

Chị T và gia đình phải tạo điều kiện cho anh Hóa trong việc thực hiện nghĩa vụ, quyền của cha mẹ đối với con chung theo quy định tại Điều 82, Điều 83 của Luật Hôn nhân và gia đình.

Việc nuôi con có thể bị thay đổi theo quy định tại Điều 84 Luật Hôn nhân và gia đình.

2.3 Về tài sản chung và nợ chung: Không có.

[3] Về án phí sơ thẩm: Chị T là nguyên đơn nên phải chịu 300.000đ án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm theo quy định tại khoản 4 Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự và điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội khóa 14.

[4] Quyền kháng cáo: Các đương sự được quyền kháng cáo theo quy định tại khoản 1 Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào: Khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228, khoản 1 Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Khoản 1 Điều 9, Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 84 của Luật Hôn nhân và gia đình; Điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội khóa 14.

Xử:

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Nguyễn Thị T.

- Về hôn nhân: Chị Nguyễn Thị T được ly hôn với anh Lê Đức H.

Giấy chứng nhận kết hôn số 25/TP.CĐ, quyển số I ngày 02/6/2003 của Ủy ban nhân dân xã C, huyện C, tỉnh An Giang không còn giá trị pháp lý.

- Về con chung: Có 02 con chung tên Lê Thị Ngọc H, sinh ngày 12/12/2001 và Lê Hoàng H1, sinh ngày 16/10/2008. Cháu H đã trưởng thành. Chị Nguyễn Thị T được tiếp tục nuôi dưỡng cháu Lê Hoàng H1. Anh Lê Đức H không phải cấp dưỡng nuôi con.

Cha mẹ trực tiếp nuôi con cùng các thành viên trong gia đình không được cản trở người không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con. Việc nuôi con có thể bị thay đổi dựa trên cơ sở lợi ích của con.

2. Về án phí sơ thẩm: Chị Nguyễn Thị T phải chịu 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng) án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm được khấu trừ vào 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng) tạm ứng án phí đã nộp tại biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0004391 ngày 21/8/2019 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Châu Thành, tỉnh An Giang.

3. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại Điều 6, 7, 7a và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

4. Quyền háng cáo: Chị Nguyễn Thị T được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án (ngày 19/8/2020). Anh Lê Đức H được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bàn án được niêm yết theo quy định của pháp luật.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

172
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 299/2020/HNGĐ-ST ngày 19/08/2020 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

Số hiệu:299/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Châu Thành - An Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 19/08/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;