Bản án 297/2021/HNGĐ-ST ngày 04/05/2021 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ Q, TỈNH BÌNH ĐỊNH

BẢN ÁN 297/2021/HNGĐ-ST NGÀY 04/05/2021 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 4 tháng 5 năm 2021, tại Trụ sở Toà án nhân dân thành phố Q, tỉnh Bình Định, xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số 1160/2020/TLST- HNGĐ ngày 18 tháng 12 năm 2020 về việc “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 47/2021/QĐXX-ST ngày 23 tháng 3 năm 2021 và Quyết định hoãn phiên tòa số 66/2021/QĐST-HNGĐ ngày 16/4/2021, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Dương Minh Ch, sinh năm: 1999; Địa chỉ: Tổ 20, khu vực 4, P. GR, Tp. Q, tỉnh Bình Định.

- Bị đơn: Anh Nguyễn Minh T, sinh năm: 1994; Địa chỉ: Tổ 9, khu vực 2, P.

Đ, Tp. Q, tỉnh Bình Định.

Chị Ch có mặt, anh T vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện đề ngày 24 tháng 11 năm 2020 và trong quá trình xét xử, nguyên đơn chị Dương Minh Ch trình bày:

Về hôn nhân: Chị và anh Nguyễn Minh T tự nguyện tìm hiểu, đăng ký kết hôn vào ngày 23/9/2019 tại UBND P. Đ, Tp. Q. Sau khi kết hôn, vợ chồng sống không hạnh phúc, thường xuyên phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân là do anh T ham chơi, không lo làm ăn, không quan tâm đến vợ con, không tôn trọng chị và gia đình chị, thường xuyên dùng lời lẽ xúc phạm ba mẹ chị. Mặc dù chị đã khuyên can nhiều lần nhưng anh T vẫn không thay đổi. Vợ chồng đã sống ly thân từ tháng 5/2020 đến nay, mạnh ai nấy sống, không ai quan tâm đến ai. Nay chị nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn nên yêu cầu Tòa cho chị ly hôn anh T.

Về con chung: Vợ chồng có 01 con chung tên Nguyễn Trường A, sinh ngày 08/01/2020. Hiện nay cháu đang ở với mẹ, sức khỏe bình thường. Khi ly hôn, chị yêu cầu được nuôi cháu A. Chị yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con 1.500.000 đồng/tháng. Tại phiên tòa, chị không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: Vợ chồng tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa giải quyết. Về nợ: Vợ chồng không nợ ai cũng không ai nợ vợ chồng.

Bị đơn anh Nguyễn Minh T đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt nên Tòa án không lấy được lời khai.

+ Tại phiên tòa sơ thẩm, đại diện Viện kiểm sát nhân dân Tp. Q phát biểu việc tuân thủ pháp luật về tố tụng dân sự kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án:

- Thẩm phán đã thực hiện đúng theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm t ử sơ thẩm. Tại phiên tòa sơ thẩm, Thẩm phán và Hội đồng xét xử tuân thủ đúng theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự.

- Việc chấp hành pháp luật của những người tham gia tố tụng dân sự: Nguyên đơn đã thực hiện đúng các quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Điều 70, 71 Bộ luật tố tụng dân sự; bị đơn không thực hiện đúng các quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Điều 70, 72 Bộ luật tố tụng dân sự.

+ Về quan điểm gi i quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng khoản 1 Điều 56, Điều 81, Điều 82 Luật Hôn nhân và gia đình.

- Chấp nhận yêu cầu của chị Dương Minh Ch về việc xin ly hôn anh Nguyễn Minh T.

- Giao cháu Nguyễn Trường A cho chị Dương Minh Ch nuôi dưỡng.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được xem xét tại phiên toà và căn cứ kết quả tranh tụng, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Chị Dương Minh Ch có đơn khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết về việc ly hôn với anh Nguyễn Minh T, trú tại địa chỉ: Tổ 9, khu vực 2, P. Đ, Tp. Q, tỉnh Bình Định nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Q, tỉnh Bình Định theo quy định tại khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

Trong quá trình thụ lý, giải quyết vụ án, Tòa án đã triệu tập hợp lệ anh Nguyễn Minh T để tham gia phiên họp tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải nhưng anh T không đến Tòa. Trước khi t ử, Tòa án đã tiến hành các thủ tục tống đạt, thông báo các văn bản tố tụng hợp lệ đối với anh T nhưng anh T không có mặt tại phiên tòa. Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227; Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự Hội đồng tử tiến hành tử vắng mặt anh Nguyễn Minh T.

[2] Về nội dung:

[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Chị Dương Minh Ch và anh Nguyễn Minh T tự nguyện tìm hiểu, đăng ký kết hôn vào ngày 23/9/2019 tại UBND phường Đ, Tp. Q trên cơ sở tự nguyện nên quan hệ hôn nhân giữa chị Ch và anh T là hôn nhân hợp pháp được pháp luật công nhận và bảo vệ. Sau khi kết hôn, vợ chồng sống không hạnh phúc, thường xuyên phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân là do anh T ham chơi, không lo làm ăn, không quan tâm đến vợ con, không tôn trọng chị và gia đình chị, thường xuyên dùng lời lẽ xúc phạm ba mẹ chị. Mặc dù chị đã khuyên can nhiều lần nhưng anh T vẫn không thay đổi. Vợ chồng đã sống ly thân từ tháng 5/2020 đến nay, mạnh ai nấy sống, không ai quan tâm đến ai. Nay chị nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn nên yêu cầu Tòa cho chị ly hôn anh T.

Hội đồng tử thấy: Vợ chồng có nghĩa vụ thương yêu, chung thủy, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau; cùng nhau chia sẻ, thực hiện các công việc trong gia đình. Tuy nhiên, trong quá trình chung sống, anh T không có trách nhiệm với gia đình, vợ con, không tôn trọng chị Châu và cha mẹ chị; vợ chồng sống ly thân trong thời gian dài, cả hai không có sự quan tâm, chăm sóc, không có trách nhiệm với nhau, mục đích hôn nhân không đạt được. Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã triệu tập hợp lệ anh T đến Tòa làm việc và hòa giải nhưng anh T không đến Tòa chứng tỏ anh không có thiện chí để hàn gắn tình cảm vợ chồng. Do đó, chị Ch yêu cầu ly hôn anh T là phù hợp với khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình, nên được Hội đồng t ử chấp nhận.

[2.2] Về con chung: Vợ chồng có 01 con chung tên Nguyễn Trường A, sinh ngày 08/01/2020. Hiện nay cháu đang ở với mẹ, sức khỏe bình thường. Khi ly hôn, chị Ch yêu cầu được nuôi cháu A. Xét thấy: Hiện nay cháu A còn nhỏ rất cần sự chăm sóc của người mẹ. Trong quá trình chung sống, chị Ch là người trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng cháu A. Do đó, để cháu phát triển một cách toàn diện về mọi mặt nên giao cháu A cho chị Ch trực tiếp nuôi dưỡng là phù hợp với Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình.

Về cấp dưỡng nuôi con: Trong quá trình giải quyết vụ án, chị Dương Minh Ch yêu cầu anh Trương cấp dưỡng nuôi con 1.500.000 đồng/tháng. Tuy nhiên tại phiên tòa, chị Ch không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con, xét thấy đây là sự tự nguyện của chị Ch nên Hội đồng xét xử chấp nhận.

[2.3] Về tài sản chung: Chị Dương Minh Ch không yêu cầu nên Tòa không xem xét giải quyết.

[2.4] Về án phí: Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, chị Dương Minh Ch phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm.

[2.5] Ý kiến của Kiểm sát viên tham gia phiên tòa về nội dung vụ án là có căn cứ và phù hợp với quy định pháp luật nên Hội đồng xét xử chấp nhận.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; điểm b Khoản 2 Điều 227; Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự;

Căn cứ khoản 1 Điều 56, các Điều 58, 81, 82, 83, 84 Luật Hôn nhân và gia đình;

Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1.Về hôn nhân: Chị Dương Minh Ch được ly hôn anh Nguyễn Minh T.

2. Về nuôi con chung:

2.1. Giao cháu Nguyễn Trường A, sinh ngày 08/01/2020 cho chị Dương Minh Ch trực tiếp nuôi dưỡng.

Người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở. Nếu người không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.

Vì lợi ích của con khi cần thiết hai bên đều có quyền xin thay đổi người trực tiếp nuôi con hoặc mức cấp dưỡng nuôi con.

2.2. Về cấp dưỡng nuôi con: Chị Dương Minh Ch không yêu cầu nên Tòa không giải quyết.

3. Về tài sản chung: Chị Dương Minh Ch không yêu cầu nên Tòa không giải quyết.

4. Về án phí: Chị Dương Minh Ch phải chịu 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm được khấu trừ vào 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số 0003239 ngày 18 tháng 12 năm 2020 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Q.

5. Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

158
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 297/2021/HNGĐ-ST ngày 04/05/2021 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

Số hiệu:297/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Qui Nhơn - Bình Định
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 04/05/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;