Bản án 29/2021/HNGĐ-ST ngày 25/01/2021 về tranh chấp ly hôn, nuôi con

 TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ LONG XUYÊN, TỈNH AN GIANG

BẢN ÁN 29/2021/HNGĐ-ST NGÀY 25/01/2021 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, NUÔI CON

Trong ngày 25 tháng 01 năm 2021 tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Long Xuyên xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 556/2020/TLST-HNGĐ ngày 05 tháng 10 năm 2020 về tranh chấp “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 447/2020/QĐST-HNGĐ ngày 11 tháng 12 năm 2020 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: bà Lâm Thị Ngọc Q, sinh năm: 1998. (có mặt).

Địa chỉ: tổ 9, ấp M, xã H, thành phố X, tỉnh An Giang.

- Bị đơn: ông Trương Anh T, sinh năm: 1985. (vắng mặt).

Địa chỉ: số 50/18/7 khóm D, phường B, thành phố X, tỉnh An Giang.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa nguyên đơn bà Lâm Thị Ngọc Q trình bày: bà và ông T quen biết, tìm hiểu và đi đến hôn nhân vào năm 2018, vợ chồng có tổ chức lễ cưới và đăng ký kết hôn theo quy định. Thời gian chung sống hạnh phúc đến tháng 6/2019 thì vợ chồng phát sinh mâu thuẫn do thời gian bà Q sinh con và về nhà mẹ bà ở thì ông T không quan tâm vợ con, không đi làm, không chăm lo cho gia đình, mâu thuẫn về tiền bạc do ông T thường xuyên đi vay nợ bên ngoài không có khả năng trả nợ, vợ chồng cự cãi và bất đồng quan điểm, vợ chồng có hàn gắn tình cảm nhưng không được, bà và ông T không còn chung sống với nhau khoảng gần 01 năm nay. Nhận thấy tình cảm không còn, nay bà yêu cầu ly hôn với ông T.

- Về con chung: có 01 con chung tên Trương Quỳnh A, sinh ngày: 16/6/2019 hiện do bà đang nuôi dưỡng. Hiện nay bà đang làm tại ấp M, xã H và bán mỹ phẩm, thu nhập mỗi tháng khoảng 3-4 triệu đồng, đủ khả năng nuôi con nên không yêu cầu ông T cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản chung: không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về nợ chung: không có.

Bị đơn ông Trương Anh T vắng mặt trong quá trình giải quyết vụ án nên không thể ghi nhận ý kiến của ông T đối với yêu cầu khởi kiện của bà Q

Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát phát biểu quan điểm:

Hội đồng xét xử; Thư ký Tòa án đã tuân theo đúng các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự về trình tự, thủ tục xét xử sơ thẩm, về thời hạn chuẩn bị xét xử thực hiện đúng theo quy định tại khoản 1 Điều 203 Bộ luật Tố tụng dân sự.

Việc tuân theo pháp luật của người tham gia tố tụng: nguyên đơn thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Điều 70, Điều 71 Bộ luật tố tụng dân sự, bị đơn đã được triệu tập hợp lệ để tham gia phiên tòa nhưng vắng mặt không rõ lý do nên chưa thực hiện đầy đủ quyền, nghĩa vụ theo quy định tại Điều 70, Điều 72 Bộ luật tố tụng dân sự.

Về nội dung: đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà Lâm Thị Ngọc Q; về con chung Trương Quỳnh A, sinh ngày 16/6/2019 hiện đang được bà Q nuôi dưỡng ổn định và cháu A chưa được 36 tháng tuổi nên chấp nhận yêu cầu của bà Q giao cháu A cho bà Q tiếp tục nuôi dưỡng, về tài sản chung, nợ chung: không yêu cầu giải quyết nên không xem xét.

Tại phiên tòa, nguyên đơn bà Lâm Thị Ngọc Q vẫn giữ yêu cầu khởi kiện; bị đơn ông Trương Anh T được triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt không tham dự phiên tòa.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

- Về thủ tục tố tụng:

[1] Bà Lâm Thị Ngọc Q yêu cầu ly hôn với ông Trương Anh T. Ông T có nơi cư trú tại khóm Nguyễn Du, phường Mỹ Bình, thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang. Nên Tòa án nhân dân thành phố Long Xuyên thụ lý giải quyết là đúng thẩm quyền được quy định tại các Điều 28, 35 và Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Bị đơn ông Trương Anh T đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến tham gia phiên tòa lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt nên Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt theo quy định tại Điều 227, 228 của Bộ luật tố tụng dân sự.

- Về nội dung:

[3] Về quan hệ hôn nhân: bà Lâm Thị Ngọc Q và ông Trương Anh T xác lập quan hệ vợ chồng và chung sống với nhau, có đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật nên hôn nhân của ông, bà được pháp luật thừa nhận và bảo vệ. Khi vợ chồng chung sống thì phát sinh mâu thuẫn nghiêm trọng, ông T không quan tâm vợ con, không đi làm, không chăm lo cho gia đình, mâu thuẫn về tiền bạc do ông T thường xuyên đi vay nợ bên ngoài không có khả năng trả nợ, vợ chồng cự cãi và bất đồng quan điểm, vợ chồng có hàn gắn tình cảm nhưng không được. Hội đồng xét xử nhận thấy, hôn nhân phải trên cơ sở tự nguyện, bà Q xác định không thể tiếp tục chung sống cùng với ông T, hôn nhân không hạnh phúc và vợ chồng không còn chung sống với nhau khoảng 01 năm nay, giữa vợ chồng không còn thực hiện các quyền và nghĩa vụ cũng như không cố gắng hàn gắn, duy trì cuộc sống hôn nhân. Vì vậy, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà Q là phù hợp với quy định tại Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

[4] Về con chung: có 01 con chung tên Trương Quỳnh A, sinh ngày: 16/6/2019 hiện do bà Q đang nuôi dưỡng. Nhận thấy từ khi bà Q và ông T không còn chung sống với nhau thì cháu A vẫn sống chung với bà Q cho đến nay. Xét thấy, trong thời gian cháu A sống với bà Q, cháu đã ổn định về chỗ ở, điều kiện sinh hoạt, mặt khác cháu A chưa được 36 tháng tuổi cần sự chăm sóc của người mẹ, xét hoàn cảnh và công việc của bà Q đảm bảo các điều kiện cần thiết cho cháu phát triển về thể chất và tinh thần. Do đó, để duy trì cuộc sống ổn định cho cháu A, Hội đồng xét xử quyết định giao cháu A cho bà Q trực tiếp nuôi dưỡng, giáo dục là phù hợp với quy định tại khoản 2 Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

[5] Về cấp dưỡng nuôi con chung: do bà Q không có yêu cầu nên không đặt ra xem xét.

[6] Về tài sản chung, nợ chung: ghi nhận ý kiến của bà Q trình bày không có nên không đề cập giải quyết.

[7] Về án phí: bà Q phải chịu án phí sơ thẩm theo quy định pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ vào Điều 51, 56, 57, 58, 81, 82, 83 và Điều 84 Luật hôn nhân và gia đình 2014.

- Điều 28, 35, 39, 144, 147, 227, 228, 235, 271, 273, 278 và Điều 280 Bộ luật tố tụng dân sự.

- Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

- Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Lâm Thị Ngọc Q.

- Về quan hệ hôn nhân: bà Lâm Thị Ngọc Q được ly hôn với ông Trương Anh T. Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn số 118, ngày 26/12/2019 do UBND phường B, thành phố X, tỉnh An Giang cấp không còn giá trị pháp lý.

- Về con chung: bà Lâm Thị Ngọc Q được trực tiếp nuôi dưỡng con chung tên Trương Quỳnh A, sinh ngày 16/6/2019.

Ông Trương Anh T không trực tiếp nuôi con chung nhưng ông có quyền tới lui thăm nom, chăm sóc và giáo dục con chung, không ai được ngăn cản ông T thực hiện quyền này.

Vì lợi ích của con, theo yêu cầu của người thân thích của con, cơ quan có thẩm quyền, Tòa án có thể quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con, thay đổi mức cấp dưỡng nuôi con chung dựa trên các căn cứ do pháp luật quy định.

- Về tài sản chung: không xem xét, giải quyết.

- Về nợ chung: ghi nhận bà Lâm Thị Ngọc Q xác định không có nợ chung, nhưng sau khi bản án ly hôn có hiệu lực pháp luật nếu có nguyên đơn xuất trình chứng cứ chứng minh nợ chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân thì bà Lâm Thị Ngọc Q và ông Trương Anh T vẫn phải liên đới chịu trách nhiệm với tư cách đồng bị đơn trong vụ án dân sự khác.

- Về án phí dân sự sơ thẩm:

Bà Lâm Thị Ngọc Q phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) án phí dân sự sơ thẩm nhưng được khấu trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu tiền số 0005546 ngày 05/10/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang. Bà Q đã nộp xong.

Bà Lâm Thị Ngọc Q được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.

Ông Trương Anh T được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và Điều 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự. 

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

165
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 29/2021/HNGĐ-ST ngày 25/01/2021 về tranh chấp ly hôn, nuôi con

Số hiệu:29/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Long Xuyên - An Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 25/01/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;