Bản án 29/2021/HNGĐ-ST ngày 23/04/2021 về tranh chấp ly hôn, nuôi con khi ly hôn

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN SƠN DƯƠNG, TỈNH TUYÊN QUANG

BẢN ÁN 29/2021/HNGĐ-ST NGÀY 23/04/2021 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, NUÔI CON KHI LY HÔN 

Ngày 23/4/2021, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Sơn Dương mở phiên toà xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 128/2020/TLST- HNGĐ, ngày 16 tháng 12 năm 2020 về việc Tranh chấp ly hôn, nuôi con khi ly hôn, theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 42/2021/QĐXXST- HNGĐ, ngày 08/4/2021 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Anh Trần Văn N, sinh năm 1990.

- Bị đơn: Chị Nguyễn Thị Mỹ L, sinh năm 1997.

Cùng trú tại: Thôn Vân T, xã V, huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang.

( Anh Trần Văn N và chị Nguyễn Thị Mỹ L đều có đơn xin xét xử vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện và các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn anh Trần Văn N trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Anh và chị Nguyễn Thị Mỹ L kết hôn trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn vào ngày 25/10/2016 tại Uỷ ban nhân dân (UBND) xã V, huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang theo đúng quy định của pháp luật. Sau khi kết hôn hai vợ chồng cùng làm ăn sinh sống tại thôn V, xã V, huyện Sơn Dương. Thời gian đầu vợ chồng chung sống hạnh phúc, nhưng đến năm 2017 vợ chồng anh chị phát sinh mâu thuẫn và ngày càng trầm trọng. Nguyên nhân mâu thuẫn là do vợ chồng bất đồng quan điểm sống, dẫn đến cuộc sống chung luôn trong tình trạng căng thẳng.

Nay anh xác định tình cảm không còn, không thể đoàn tụ được nên đề nghị Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với chị L.

Về con chung: Anh chị có 01 con chung là cháu Trần Nam P, sinh ngày 26/8/2016. Khi ly hôn anh đề nghị được quyền nuôi dưỡng, giáo dục cháu P và không yêu cầu chị L cấp dưỡng nuôi con chung.

Về tài sản, đất đai, công nợ chung: Anh xác định không có, không đề nghị Toà án giải quyết.

Tại bản tự khai ngày 04/01/2021 chị Nguyễn Thị Mỹ L trình bày:

Về thời gian kết hôn và quá trình chung sống giữa chị và anh N như anh N trình bày là đúng. Về nguyên nhân dẫn đến ly hôn chị L xác định vợ chồng chị do bất đồng quan điểm sống dẫn đến thường xuyên cãi chửi nhau. Quan điểm của chị L là tình cảm vợ chồng không còn. Chị đề nghị Tòa án giải quyết cho vợ chồng chị được ly hôn.

Về con chung: Chị L xác định quá trình chung sống vợ chồng anh chị có 01 con chung là cháu Trần Nam P, sinh ngày 26/8/2016. Khi ly hôn chị nhất trí giao cháu P cho anh N trực tiếp nuôi dưỡng, giáo dục.

Về tài sản, đất đai, nợ chung: Chị L xác định không có, không đề nghị Tòa án giải quyết.

Tại phiên toà đại diện Viện Kiểm sát nhân dân huyện Sơn Dương phát biểu quan điểm: Toà án đã thụ lý, giải quyết vụ án ly hôn sơ thẩm về việc “Tranh chấp ly hôn, nuôi con khi ly hôn” là đúng thẩm quyền, đúng nội dung tranh chấp. Quá trình thụ lý, giải quyết vụ án và tại phiên tòa, thẩm phán và Hội đồng xét xử (HĐXX) đã thực hiện đúng các quy định của pháp luật tố tụng dân sự; quyền và nghĩa vụ của đương sự được đảm bảo. Yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là có căn cứ chấp nhận. Đề nghị HĐXX áp dụng các Điều 28, 39, 147, 228, 235, 238, 266, 271, 273 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 56, 58, 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về án phí, lệ phí Tòa án: chấp nhận yêu cầu khởi kiện của anh Trần Văn N, xử cho anh Trần Văn N được ly hôn với chị Nguyễn Thị Mỹ L. Giao cháu Trần Nam P, sinh ngày 26/8/2016 cho anh Trần Văn N trực tiếp nuôi dưỡng, giáo dục. Chị Nguyễn Thị Mỹ L không phải cấp dưỡng nuôi con và được quyền đi lại thăm nom con chung không ai được cản trở. Về tài sản, đất đai, công nợ chung: Anh N và chị L xác định không có nên không xem xét.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, HĐXX nhận định:

[1] Về quan hệ pháp luật tranh chấp: Anh Trần Văn N và chị Nguyễn Thị Mỹ L kết hôn tự nguyện, có đăng ký kết hôn, vì vậy đây là quan hệ hôn nhân hợp pháp.

Anh N khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn và giao nuôi con chung khi ly hôn, do vậy quan hệ pháp luật tranh chấp xác định là: Tranh chấp ly hôn, nuôi con khi ly hôn theo quy định tại khoản 1, Điều 28 Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] Về thẩm quyền giải quyết của Tòa án: Anh Trần Văn N và chị Nguyễn Thị Mỹ L đều đăng ký hộ khẩu thường trú và hiện đang sinh sống tại thôn V, xã V, huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang. Vì vậy, căn cứ khoản 1, Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án là Tòa án nhân dân huyện Sơn Dương.

[3] Anh N và chị L đều có đơn xin xét xử vắng mặt. Do đó, HĐXX căn cứ khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự xét xử vắng mặt nguyên đơn, bị đơn.

[4] Về yêu cầu ly hôn của anh Trần Văn N, HĐXX nhận định: Căn cứ kết quả xác minh tại chính quyền địa phương nơi cư trú của anh N và chị L xác định: Anh N và chị L kết hôn vào năm 2016. Sau khi kết hôn, anh chị làm ăn sinh sống tại thôn V, xã V, huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang. Đến năm 2017 vợ chồng anh chị phát sinh mâu thuẫn cãi chửi nhau. Bản thân anh N xác định vợ chồng không còn tình cảm, không thể quay lại đoàn tụ được. Quá trình giải quyết vụ án, chị L cũng thừa nhận việc mâu thuẫn giữa hai vợ chồng.

Từ những căn cứ trên xác định, tình trạng hôn nhân giữa anh N và chị L đã thực sự trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó, yêu cầu xin ly hôn của anh N là chính đáng và có căn cứ cần chấp nhận theo quy định tại khoản 1, Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình.

[5] Về việc giao nuôi con chung khi ly hôn, HĐXX nhận định: Qúa trình giải quyết ly hôn anh N đề nghị được quyền nuôi dưỡng, giáo dục cháu Trần Nam P, sinh ngày 26/8/2016. Chị L có quan điểm nhất trí giao cháu P cho anh N trực tiếp nuôi dưỡng, giáo dục. Xét thấy quan điểm của các đương sự là hoàn toàn phù hợp với quy định tại Điều 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và gia đình, do vậy HĐXX chấp nhận giao cháu Trần Nam P, sinh ngày 26/8/2016 cho anh Trần Văn N trực tiếp nuôi dưỡng, giáo dục, chị L không phải cấp dưỡng nuôi con chung và được quyền đi lại thăm con chung không ai được cản trở.

[6] Về tài sản, đất đai, công nợ chung: Anh N và chị L đều xác định không có, không đề nghị Tòa án giải quyết nên HĐXX không xem xét.

[7] Về án phí: Anh Trần Văn N phải nộp toàn bộ án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định của pháp luật. Chị L không phải nộp án phí.

[8] Các đương sự có quyền kháng cáo bản án theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các Điều 28, 39, 147, 228, 235, 238, 266, 271, 273 Bộ luật Tố tụng dân sự.

Áp dụng khoản 1 Điều 56, các Điều 58, 81, 82, 83 của Luật Hôn nhân và gia đình; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về án phí và lệ phí Tòa án, Xử:

Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của anh Trần Văn N về việc Kiện Tranh chấp ly hôn, nuôi con khi ly hôn đối với chị Nguyễn Thị Mỹ L.

1. Về quan hệ hôn nhân: Anh Trần Văn N được ly hôn với chị Nguyễn Thị Mỹ L.

2. Về nuôi con chung: Giao cháu Trần Nam P, sinh ngày 26/8/2016 cho anh Trần Văn N trực tiếp nuôi dưỡng, giáo dục. Chị Nguyễn Thị Mỹ L không phải cấp dưỡng nuôi con chung và được quyền đi lại thăm con chung không ai được cản trở.

3. Về án phí: Anh Trần Văn N phải nộp 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) án phí ly hôn sơ thẩm nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) tại biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0004079 ngày 16 tháng 12 năm 2020 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang. Chị Nguyễn Thị Mỹ L không phải nộp án phí.

4. Về quyền kháng cáo: Các đương sự vắng mặt được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

163
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 29/2021/HNGĐ-ST ngày 23/04/2021 về tranh chấp ly hôn, nuôi con khi ly hôn

Số hiệu:29/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Sơn Dương - Tuyên Quang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 23/04/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;