Bản án 29/2021/HNGĐ-ST ngày 18/06/2021 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN QUỲNH LƯU, TỈNH NGHỆ AN

BẢN ÁN 29/2021/HNGĐ-ST NGÀY 18/06/2021 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 18 tháng 6 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 285/2020/TLST-HNGĐ, ngày 09/11/2020, về: “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 57/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 02/6/2021, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Phan Thị H, sinh năm 1989; vắng mặt (có đơn xin xét xử vắng mặt);

Nơi ĐKHK thường trú: Xóm 8, xã H, huyện L, tỉnh Nghệ An; Nơi cư trú: Xóm 1, xã B, huyện L, tỉnh Nghệ An.

2. Bị đơn: Anh Nguyễn Xuân Th, sinh năm 1984; có mặt;

Nơi cư trú: Xóm 8, xã H, huyện L, tỉnh Nghệ An.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện và quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn chị Phan Thị H trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Chị và anh Nguyễn Xuân T kết hôn vào ngày 20 tháng 01 năm 2012, trên cơ sở tình yêu tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại UBND xã B, huyện L, tỉnh Nghệ An. Quá trình chung sống vợ chồng sau ngày cưới thời gian đầu tình cảm hạnh phúc. Đến tháng 4/2013 thì phát sinh mâu thuẫn nhưng đã hàn gắn được. Tuy nhiên đến tháng 11/2020 mâu thuẫn vợ chồng xẩy ra căng thẳng, trầm trọng. Chị về bên ngoại, vợ chồng sống ly thân nhau từ đó đến nay. Sau khi vợ chồng ly thân, anh T và gia đình bố mẹ anh T đã khuyên bàn đoàn tụ nhưng chị không nhất trí.

Nguyên nhân mâu thuẫn: Do hai bên không cùng chí hướng, tính tình không hợp nên tình cảm ngày càng phai nhạt dần.

Nay chị xét thấy tình cảm vợ chồng không còn nên yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh Nguyễn Xuân T.

Về con chung: Chị và anh T có 01 con chung là Nguyễn Xuân Tr, sinh ngày 19/10/2012. Hiện tại, con chung đang ở với anh Th. Ly hôn chị yêu cầu xin được nuôi con chung. Chị không yêu cầu anh Th cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung và nợ chung: Tại đơn khởi kiện và bản tự khai chị yêu cầu Tòa án giải quyết chia tài sản chung của vợ chồng, nhưng ngày 28/4/2021, chị có đơn xin rút một phần yêu cầu khởi kiện, không yêu cầu chia tài sản chung nữa.

Tại bản tự khai, biên bản lấy lời khai và tại phiên tòa, bị đơn anh Nguyễn Xuân Thao trình bày: Anh thống nhất với lời trình bày như trên của chị Phan Thị H về thời gian, điều kiện kết hôn và nơi đăng ký kết hôn.

Thời gian đầu sau khi cưới vợ chồng chung sống hạnh phúc, nhưng đến tháng 4/2013 xẩy ra mâu thuẫn và vợ chồng đã tự hàn gắn được. Đến năm 2020 mâu thuẫn trầm trọng hơn; nguyên nhân là do hai bên đều mắc sai lầm, không biết bỏ qua, không thông cảm cho nhau. Vợ chồng sống ly thân từ tháng 11/2020 đến nay. Sau khi chị Hằng về bên ngoại, anh và bố mẹ anh đã nhiều lần khuyên bàn đoàn tụ nhưng không có kết quả. Nay chị H yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn thì anh nhất trí, vì tình cảm vợ chồng thời gian qua không hàn gắn được.

Về con chung: Anh và chị H có 01 con chung là Nguyễn Xuân T, sinh ngày 19/10/2012. Hiện tại con chung đang ở với anh. Ly hôn, nguyện vọng của anh xin được trực tiếp nuôi dưỡng con chung và không yêu cầu chị H cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung và nợ chung: Anh không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tại bản tự khai, cháu Nguyễn Xuân T có nguyện vọng xin ở với mẹ là chị Phan Thị H.

Kết quả xác minh tại Ủy ban nhân dân xã H: Chị Phan Thị H và anh Nguyễn Xuân T sau khi kết hôn về chung sống tại xã H.

Nguyên nhân mâu thuẫn vợ chồng như thế nào thì xóm, xã không được biết cụ thể, nhưng thời gian vợ chồng trục trặc đã lâu mà không có biện pháp gì khắc phục. Chị H, anh T đã sống ly thân. Vợ chồng anh Th, chị H có 01 con chung là Nguyễn Xuân Tr, sinh ngày 19/10/2012. Hiện tại cháu Tr đang ở với anh Thao. Nay chị H yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn, đề nghị Tòa án giải quyết theo quy định pháp luật. Về con, cháu Tr có nguyện vọng ở với ai thì giao cho người đó nuôi, để đảm bảo quyền lợi mọi mặt cho phụ nữ và trẻ em.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Quỳnh Lưu phát biểu ý kiến:

Về tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án, kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án, Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thư ký Tòa án đã thực hiện đúng các trình tự thủ tục theo quy định của pháp luật tố tụng. Nguyên đơn chấp hành giấy báo của Tòa án. Bị đơn chấp hành giấy báo của Tòa án không đầy đủ.

Về nội dung: Áp dụng Điều 51, khoản 1 Điều 56, các Điều 81, 82 và 83 Luật hôn nhân gia đình năm 2014; các Điều 147, Điều 227 và Điều 228 Bộ luật tố tụng Dân sự 2015; Nghị quyết 326/2016/NQ-UBTVQH14 ngày 30- 12- 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về án phí, lệ phí Tòa án. Đề nghị HĐXX, Xử:

- Về quan hệ hôn nhân: Cho chị Phan Thị H được ly hôn với anh Nguyễn Xuân Th.

- Về con chung: Giao con chung Nguyễn Xuân Tr, sinh ngày 19/10/2012 cho chị Phan Thị H trực tiếp nuôi dưỡng. Tạm hoãn nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con cho anh Nguyễn Xuân Th, vì chị Phan Thị H không yêu cầu.

Anh Nguyễn Xuân Th có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai được cản trở.

- Về tài sản chung: Chị Phan Thị H và anh Nguyễn Xuân T không ai yêu cầu Tòa án giải quyết, nên miễn xét.

- Về án phí: Nguyên đơn phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án, được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa. Hội đồng xét xử nhận định:

[1]. Về thủ tục tố tụng: Chị Phan Thị H yêu cầu ly hôn với anh Nguyễn Xuân Th là tranh chấp về hôn nhân và gia đình, quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật Tố tụng dân sự. Bị đơn anh Nguyễn Xuân Th có đăng ký hộ khẩu tại Xóm 8, xã H, huyện L; theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự, thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện QL.

Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã nhiều lần tống đạt đầy đủ, hợp lệ các văn bản tố tụng nhưng có lần anh Th vắng mặt. Qua hai lần tống đạt hợp lệ Quyết định đưa vụ án ra xét xử, anh Thao vắng mặt lần thứ nhất không có lý do. Chị Phan Thị H có đơn xin xét xử vắng mặt. Do đó căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227 và Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự để xét xử vắng mặt nguyên đơn.

[2]. Về quan hệ hôn nhân: Hôn nhân giữa chị H và anh Th là hợp pháp, vì tuân thủ các thủ tục, điều kiện kết hôn do luật định. Quá trình chung sống vợ chồng do tính nết hai người không hợp nhau nên phát sinh mâu thuẫn. Hai bên sống ly thân từ tháng 11/2020 đến nay và đã chấm dứt tình chồng vợ. Anh Th và nhà chồng đã nhiều lần khuyên bàn đoàn tụ, nhưng không có kết quả. Qua nhiều lần hòa giải tại Tòa án vẫn không thành. Chị H vẫn kiên quyết xin ly hôn; anh Th nhiều lần níu kéo không được, nên cũng nhất trí ly hôn. Vì vậy, căn cứ vào Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình, xử cho chị Phan Thị H được ly hôn anh Nguyễn Xuân Th là hợp tình, hợp lý.

[3]. Về con chung: Chị Phan Thị H và anh Nguyễn Xuân Th có 01 con chung là Nguyễn Xuân Tr, sinh ngày 19/10/2012. Ly hôn chị H và anh Th đều có nguyện vọng được nuôi con chung.

Xét thấy, hiện tại chị H là giáo viên, có thu nhập ổn định, có thời gian và điều kiện để chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con tốt hơn. Đồng thời cháu Nguyễn Xuân Tr cũng có nguyện vọng xin được ở với mẹ. Mặt khác, qua xác minh các cấp tại địa phương đều có quan điểm là, con chung có nguyện vọng ở với ai thì nên giao cho người đó trực tiếp nuôi dưỡng. Do vậy, để đảm bảo quyền lợi mọi mặt cho con trẻ, căn cứ vào các Điều 81, 82, 83 và 84 Luật Hôn nhân và gia đình, giao cháu Nguyễn Xuân Tr cho chị Phan Thị H trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục là có căn cứ.

[4]. Về tài sản chung: Chị Phan Thị H và anh Nguyễn Xuân Th không ai yêu cầu Tòa án giải quyết, nên miễn xét; khi nào có yêu cầu sẽ xem xét giải quyết bằng một vụ kiện dân sự khác.

[5]. Về án phí dân sự sơ thẩm: Nguyên đơn chị Phan Thị H phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 39, Điều 147, Điều 227, Điều 228 và Điều 273 Bộ luật Tố tụng Dân sự; Nghị quyết số 326/2016/NQ- UBTVQH14 ngày 30- 12- 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội khóa 14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Căn cứ vào Điều 51, khoản 1 Điều 56, các Điều 81, 82, 83 và 84 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

Tuyên xử:

[1] Về hôn nhân: Cho chị Phan Thị H được ly hôn với anh Nguyễn Xuân Th.

[2] Về con chung: Giao con chung Nguyễn Xuân Tr, sinh ngày 19/10/2012 cho chị Phan Thị H trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục.

Tạm hoãn nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con cho anh Nguyễn Xuân Th, vì chị Phan Thị H không yêu cầu.

Anh Nguyễn Xuân Th có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai được cản trở.

[3] Về án phí: Chị Phan Thị H phải chịu 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) án phí ly hôn sơ thẩm; được trừ vào số tiền tạm ứng án phí mà chị đã nộp 2.800.000đ (hai triệu tám trăm nghìn đồng), theo biên lai thu tiền số: AA/2019/ 0003879, ngày 09/11/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện QL, tỉnh Nghệ An. Hoàn trả lại cho chị Phan Thị H 2.500.000đ (hai triệu năm trăm nghìn đồng).

Trường hợp bản án này được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

[4] Quyền kháng cáo: Bị đơn có mặt có quyền kháng cáo lên Toà án nhân dân tỉnh Nghệ An trong hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án. Đối với nguyên đơn vắng mặt có quyền kháng cáo lên Toà án nhân dân tỉnh Nghệ An trong hạn 15 ngày, tính từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

146
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 29/2021/HNGĐ-ST ngày 18/06/2021 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

Số hiệu:29/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Quỳnh Lưu - Nghệ An
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 18/06/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;