Bản án 29/2020/HNGĐ-ST ngày 20/03/2020 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ BIÊN HÒA, TỈNH ĐỒNG NAI

BẢN ÁN 29/2020/HNGĐ-ST NGÀY 20/03/2020 VỀ LY HÔN

Ngày 20 tháng 3 năm 2020 tại Toà án nhân dân thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý: 2656/2019/TLST-HNGĐ ngày 24 tháng 12 năm 2019 về việc “Ly hôn” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 24/2020/QĐXX-ST ngày 02/3/2020 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Bà Phạm Thị M, sinh năm 1979; địa chỉ cư trú: Xóm Đ, ấp Tr, xã B 2, huyện Th, tỉnh Đồng Nai; vắng mặt tại phiên tòa.

2. Bị đơn: Ông Phạm Thanh Ph, sinh năm 1973; địa chỉ cư trú: Số D, Tổ 9, Khu phố 2, phường T, thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai; vắng mặt tại phiên tòa.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện, bản tự khai và đơn xin vắng mặt ngày 07/02/2020, nguyên đơn Bà Phạm Thị M trình bày:

Bà và Ông Phạm Thanh Ph chung sống tự nguyện, có đăng ký kết hôn và được Ủy ban nhân dân phường T, thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai cấp giấy chứng nhận kết hôn số 88/1997 ngày 14/7/1997. Quá trình chung sống ban đầu hạnh phúc sau đó phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống, vợ chồng thường xuyên cãi vã. Bà xác định tình cảm không còn, cuộc sống không hạnh phúc nên đề nghị Tòa án cho bà ly hôn với ông Ph.

Về con chung: Bà M xác định có hai con chung là Phạm Ngọc Quỳnh A, sinh ngày 03/12/1998 và Phạm Ngọc Quỳnh H, sinh ngày 13/02/2001. Do các con đã trưởng thành và có khả năng lao động nên bà không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Bà M xác định tự thỏa thuận tài sản chung với ông Ph và vợ chồng không có nợ chung. Do bận công việc nên bà đề nghị vắng mặt tại phiên tòa xét xử vụ án.

Tại bản tự khai và đơn xin xét xử vắng mặt đề ngày 07/02/2020, bị đơn Ông Phạm Thanh Ph trình bày: Ông và bà M chung sống năm 1997, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường T ngày 14/7/1997. Quá trình chung sống có hai con chung là Phạm Ngọc Quỳnh A, sinh năm 1998 và Phạm Ngọc Quỳnh H, sinh năm 2001. Thực tế ông và bà M đã ly thân hơn một năm nay, ông không còn tình cảm với bà M. Nay bà M yêu cầu ly hôn, vì ông theo đạo Thiên Chúa nên đề nghị Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật.

Về con chung: Ông Ph xác định các con đã lớn nên không yêu cầu Tòa can thiệp.

Ông Ph xác định tự thỏa thuận tài sản chung với bà M và không có nợ chung. Do bận công việc, ông Ph đề nghị được vắng mặt khi xét xử vụ án.

Tại phiên tòa hôm nay, ngoài các chứng cứ các đương sự đã cung cấp từ khi thụ lý, nguyên đơn, bị đơn không cung cấp thêm tài liệu, chứng cứ gì khác.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai phát biểu ý kiến:

+ Về việc tuân thủ pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và những người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm HĐXX nghị án: đã thực hiện đúng theo quy định tại Bộ luật tố tụng dân sự. Tòa án nhân dân thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai thụ lý vụ án đúng thẩm quyền; xác định quan hệ pháp luật, tư cách của đương sự và thu thập chứng cứ đúng quy định của pháp luật.

+ Về việc giải quyết vụ án: Từ các tài liệu chứng cứ trong hồ sơ vụ án, có đủ căn cứ chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà M đối với ông Ph, không xem xét về con chung của đương sự vì các cháu đủ 18 tuổi và có khả năng lao động; không xem xét về tài sản chung, nợ chung.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được xem xét tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, ý kiến của đại diện Viện Kiểm sát, các quy định của pháp luật, Hội đồng xét xử nhận định:

[1]. Tố tụng:

- Về tư cách tố tụng và quan hệ tranh chấp:

Bà Phạm Thị M khởi kiện yêu cầu ly hôn Ông Phạm Thanh Ph. Căn cứ vào Điều 68 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015 xác định bà M là nguyên đơn, ông Ph là bị đơn. Căn cứ Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, quan hệ pháp luật được xác định là “Ly hôn”.

- Về thẩm quyền giải quyết: Ông Phạm Thanh Ph có địa chỉ thường trú và cư trú tại phường T, thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai. Căn cứ vào khoản 01 Điều 28, Điều 35, 39 của Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015 xác định yêu cầu khởi kiện của bà M thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai nên được xem xét, giải quyết theo quy định của pháp luật.

- Về thủ tục tố tụng khác: Bà Phạm Thị M và ông Phạm Thanh Ph có đơn xin xét xử vắng mặt, Hội đồng xét xử căn cứ vào Điều 228 của Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015 xét xử vắng mặt theo quy định của pháp luật.

[2] Về nội dung tranh chấp:

Bà Phạm Thị M và ông Phạm Thanh Ph chung sống tự nguyện, có đăng ký kết hôn và được Ủy ban nhân dân phường T, thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai cấp giấy chứng nhận kết hôn số số 88/1997, ngày 14/7/1997. Đối chiếu quy định tại Điều 9 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 xác định hôn nhân của bà M và ông Ph là hợp pháp.

Bà M và ông Ph đều thừa nhận sau quá trình chung sống ban đầu thì hai bên phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống, thường xuyên cãi nhau. Từ hơn một năm đến nay vợ chồng thường xuyên cãi vã, sống ly thân.

Xét thấy: Tại biên bản xác minh ngày 25 tháng 02 năm 2020 (bút lục 34), Ủy ban nhân dân phường T xác định không biết mâu thuẫn của bà M và ông Ph vì các đương sự không trình báo nhưng hiện nay hai ông bà sống ly thân. Như vậy, mâu thuẫn giữa ông Ph và bà M là có thật, trầm trọng, cuộc sống không hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được. Bản thân ông Ph khai không còn tình cảm với bà M, ông Ph không muốn hòa giải đoàn tụ với bà M. Do đó cần chấp nhận yêu cầu ly hôn của Bà Phạm Thị M đối với Ông Phạm Thanh Ph.

- Về con chung: bà M và ông Ph xác định có hai con chung là Phạm Ngọc Quỳnh A, sinh ngày 03/12/1998 và Phạm Ngọc Quỳnh H, sinh ngày 13/02/2001. Do ông Ph và bà M xác định các con đã đủ 18 tuổi và có khả năng lao động nên Tòa án không xem xét, giải quyết.

- Về tài sản chung: Bà M và ông Ph tự thòa thuận nên Tòa án không xem xét, giải quyết.

- Về nợ chung: Bà M và ông Ph khai không có nên Tòa án không xem xét, giải quyết.

Xét quan điểm của đại diện Viện kiểm sát tại phiên tòa về hướng giải quyết vụ án phù hợp với nhận định của HĐXX nên chấp nhận.

Về án phí: Nguyên đơn Bà Phạm Thị M phải chịu toàn bộ án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 28, 35, 39, Khoản 4 Điều 147, 228, 266 và Điều 273 của Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015;

Áp dụng Điều 9 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2000; Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12- 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Bà Phạm Thị M đối với Ông Phạm Thanh Ph.

Cho Bà Phạm Thị M được ly hôn Ông Phạm Thanh Ph.

2. Về con chung: 02 (hai) con chung của bà M và ông Ph là Phạm Ngọc Quỳnh A, sinh ngày 03/12/1998 và Phạm Ngọc Quỳnh H, sinh ngày 13/02/2001 đã đủ 18 tuổi và có khả năng lao động nên Tòa án không xem xét, giải quyết.

3. Về tài sản chung: Bà M và ông Ph tự thỏa thuận nên Tòa án không xem xét, giải quyết.

4. Về nợ chung: Bà M và ông Ph khai không có nên Tòa án không xem xét, giải quyết. 5. Về án phí: Bà Phạm Thị M phải chịu 300.000đồng (ba trăm nghìn đồng) án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm. Khấu trừ số tiền tạm ứng án phí bà M đã nộp 300.000đồng (ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu số 0001146 ngày 22/11/2019 của Chi cục Thi hành án Dân sự thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai; bà M đã nộp đủ án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm.

Bà Phạm Thị M, Ông Phạm Thanh Ph được quyền kháng cáo bản án sơ thẩm trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

417
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 29/2020/HNGĐ-ST ngày 20/03/2020 về ly hôn

Số hiệu:29/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Biên Hòa - Đồng Nai
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 20/03/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;