Bản án 29/2020/HNGĐ-ST ngày 07/01/2020 về tranh chấp ly hôn

 TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BẢN ÁN 29/2020/HNGĐ-ST NGÀY 07/01/2020 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

 Ngày 07 tháng 01 năm 2020, tại trụ sở Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 575/2019/TLST-HNGĐ ngày 15 tháng 10 năm 2019 về tranh chấp ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 6042/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 16 tháng 12 năm 2019, giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Bà Lê Ngọc T, sinh năm 1976 Địa chỉ: 5/109/8L đường N, Phường B, quận T, Thành phố Hồ Chí Minh.

Địa chỉ liên lạc: 188 Đường X, Phường H, quận T, Thành phố Hồ Chí Minh.

Bị đơn: Ông Giang, Mike T1, sinh năm 1982 Địa chỉ thường trú: 139 CS, Springfield, MA 01108, USA.

Địa chỉ liên lạc: 143 G St, Springfield, MA 01108, USA.

(Đều vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo nội dung đơn khởi kiện ngày 01/10/2019, bản tự khai ngày 29/10/2019 của nguyên đơn bà Lê Ngọc T trình bày:

Tôi và ông Giang, Mike T1 tự nguyện kết hôn theo giấy chứng nhận kết hôn số 212 do Ủy ban nhân dân quận Bình Thạnh Thành phố Hồ Chí Minh cấp ngày 07/8/2017. Cuộc sống chung không còn hạnh phúc do bất đồng quan điểm, không hòa hợp. Mặc dù chúng tôi đã cố gắng hàn gắn nhưng tình trạng hôn nhân vẫn không thay đổi. Từ tháng 2/2019 ông Giang, Mike T1 trở về Mỹ chúng tôi chỉ liên hệ qua điện thoại. Kể từ thời gian đó chúng tôi sống ly thân. Nay nhận thấy cuộc sống vợ chồng không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên tôi yêu cầu Tòa án giải quyết cho tôi được ly hôn với ông Giang, Mike T1.

Con chung: Bà Lê Ngọc T khai không có.

Tài sản chung và nợ chung: Bà Lê Ngọc T khai không có.

Tại bản tự khai ngày 13/11/2019 của ông Giang, Mike T1 đã được hợp thức hóa lãnh sự tại Lãnh sự quán nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam tại New York, Hoa Kỳ ngày 13/11/2019 trình bày: Tôi và bà Lê Ngọc T sinh năm 1973 tự nguyện kết hôn với nhau vào năm 2017 tại Ủy ban nhân dân quận Bình Thạnh, Thành phố Hồ Chí Minh. Cuộc sống chung không còn hạnh phúc do bất đồng quan điểm, không hòa hợp. Mặc dù chúng tôi đã cố gắng hàn gắn nhưng tình trạng hôn nhân vẫn không thay đổi. Nay tôi đồng ý ly hôn với bà Lê Ngọc T.

Con chung: Tôi và bà Lê Ngọc T không có con chung, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tài sản chung và nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Tại phiên tòa sơ thẩm:

Ngày 23/12/2019, nguyên đơn bà Lê Ngọc T có đơn xin vắng mặt trong suốt quá trình tố tụng giải quyết vụ án, hòa giải và xét xử vì lý do bận công việc đi làm xa.

Bị đơn ông Giang, Mike T1 có đơn xin vắng mặt trong các buổi họp cũng như các phiên tòa xét xử theo giấy triệu tập của Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh vì lý do hiện tại ông đang làm việc và định cư tại Mỹ.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng:

- Về thẩm quyền giải quyết: Xét yêu cầu của nguyên đơn thuộc tranh chấp về ly hôn, bị đơn ông Giang, Mike T1 đang cư trú hợp pháp tại Hoa Kỳ thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh theo quy định tại khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 37, khoản 2 Điều 38 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

- Về vắng mặt đương sự: Xét bà Lê Ngọc T và ông Giang, Mike T1 đều có đơn đề nghị xét xử vắng mặt tại phiên tòa. Do đó, Tòa án vẫn tiến hành xét xử vắng mặt bà Lê Ngọc T, ông Giang, Mike T1 theo quy định tại khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

[2] Về nội dung vụ án: Xét yêu cầu ly hôn của bà Lê Ngọc T, Hội đồng xét xử nhận thấy:

Căn cứ vào giấy chứng nhận kết hôn số 212 do Ủy ban nhân dân quận T, Thành phố Hồ Chí Minh cấp ngày 07/8/2017 có đủ cơ sở để xác định quan hệ hôn nhân giữa bà Lê Ngọc T và ông Giang, Mike T1 là hôn nhân hợp pháp.

Sau khi kết hôn, theo lời khai của bà T và ông Giang, Mike T1 thì cuộc sống vợ chồng không còn hạnh phúc do bất đồng quan điểm không hòa hợp. Mặc dù ông bà đã cố gắng hàn gắn nhưng tình trạng hôn nhân vẫn không thay đổi. Từ tháng 02/2019 đến nay chỉ liên lạc qua điện thoại mà không gặp nhau. Xét thấy vợ chồng có nghĩa vụ thương yêu, chung thủy, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau; cùng nhau san sẻ, thực hiện các công việc trong gia đình; nghĩa vụ sống cùng với nhau trong khi hai vợ chồng bà T và ông Giang, Mike T1 mỗi người một nơi, tình cảm vợ chồng càng không có điều kiện vun đắp, bà T và ông Giang, Mike T1 có lời khai thuận tình ly hôn để cả hai có điều kiện để ổn định cuộc sống nhưng do ông Giang, Mike T1 không tham gia phiên tòa nên Tòa án không thể công nhận sự thỏa thuận của các đương sự, có cơ sở để chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà T theo quy định tại Khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình tuyên bà Lê Ngọc T được ly hôn với ông Giang, Mike T1.

Con chung: Bà Lê Ngọc T và ông Giang, Mike T1 khai không có.

Tài sản chung và nợ chung: Bà Lê Ngọc T và ông Giang, Mike T1 khai không có.

[3] Án phí, chi phí tố tụng khác:

Án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm bà Lê Ngọc T phải chịu theo quy định tại khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 và điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng khoản 1 Điều 28, khoản 3 Điều 35, khoản 1 Điều 37, khoản 2 Điều 38, Khoản 4 Điều 147, Điểm b Khoản 2 Điều 227, khoản 1 Điều 228; Khoản 1 Điều 273; Điều 464; điểm d Khoản 1, Khoản 2 Điều 469, điểm a Khoản 5 Điều 477, Điều 479 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;

Căn cứ khoản 1 Điều 51; Điều 53, Điều 54, khoản 1 Điều 56, Điều 57, Điều 122, Điều 123 và Điều 127 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014;

Áp dụng khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 và điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

Tuyên xử:

1/ Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Lê Ngọc T.

Quan hệ hôn nhân: Bà Lê Ngọc T được ly hôn với ông Giang, Mike T1.

Giấy chứng nhận kết hôn số 212 do Ủy ban nhân dân quận T, Thành phố Hồ Chí Minh cấp ngày 07/8/2017 cấp cho bà Lê Ngọc T và ông Giang, Mike T1 không còn giá trị pháp lý.

Con chung: Không có.

Tài sản chung, nợ chung: Không có.

2/ Án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Nguyên đơn bà Lê Ngọc T phải chịu 300.000 (Ba trăm ngàn) đồng, được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí 300.000 (Ba trăm ngàn) đồng đã nộp theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số AA/2019/0024701 ngày 11/10/2019 của Cục Thi hành án dân sự Thành phố Hồ Chí Minh. Bà T đã nộp đủ.

3/ Án xử sơ thẩm, thời hạn kháng cáo là 15 (Mười lăm) ngày kể từ ngày bà Lê Ngọc T nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết. Đối với ông Giang, Mike T1 thời hạn kháng cáo bản án là 01 (Một) tháng kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ hoặc được niêm yết hợp lệ theo quy định của pháp luật.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

246
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 29/2020/HNGĐ-ST ngày 07/01/2020 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:29/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Hồ Chí Minh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 07/01/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;