TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐẮK SONG, TỈNH ĐẮK NÔNG
BẢN ÁN 29/2020/DSST NGÀY 19/08/2020 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG
Ngày 19 tháng 8 năm 2020, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Đắk Song xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 06/2020/TLST-DS, ngày 14/01/2020 về việc “Tranh chấp hợp đồng tín dụng” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 26/2020/QĐXXST-DS ngày 13 tháng 7 năm 2020 và quyết định hoãn phiên tòa số 41/2020/QĐST-DS ngày 31 tháng 7 năm 2020, giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Ngân hàng Thương mại Cổ phần K L.
Trụ sở: Số 40,42,44 đường M, phường M, TP. P, tỉnh Kiên Giang.
Đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn: Ông Lê Hoài S – Trưởng phòng khách hành cá nhân - Ngân hàng TMCP K Lchi nhánh Đăk Lăk – Có mặt.
Địa chỉ: Số 146 đường M, phường N, TP. P, tỉnh Đăk Lăk.
Bị đơn: Anh Phạm Thế V, chị Trần Thị Ch – Vắng mặt. Địa chỉ: Thôn M, xã N, huyện P, tỉnh Đắk Nông.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện, bản tự khai và các văn bản khác trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên toà, đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn trình bày: Ngày 21.03.2018 Ngân hàng TMCP K L – Chi nhánh Đăk Lăk ký hợp đồng tín dụng số: 186/18/HĐTD/0700-5781 với anh Phạm Thế V và chị Trần Thị Ch, theo đó Ngân hàng đồng ý cho anh V, chị Ch vay số tiền 640.000.000 đồng, thời hạn vay 12 tháng với lãi suất 03 tháng đầu 10.44%/năm sau đó được điều chỉnh theo hợp đồng. Để đảm bảo cho khoản vay, ngày 20/03/2018 anh V, chị Ch có ký hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất số: 186/18/HĐTC-BĐS/0700 - 5781 để thế chấp các thửa đất số 46, 49 tờ bản đồ số 90, diện tích 14.891m2; đất tọa lạc tại đồi M, xã N, huyện P, tỉnh Đăk Nông theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số: AM 653047 do UBND huyện Đăk Song cấp ngày 30/6/2008.
Từ thời điểm nhận nợ cho đến nay anh V, chị Ch mới trả lãi được 01 kỳ 06 tháng với số tiền 34.408.504 đồng, sau đó liên tiếp vi phạm các kỳ trả nợ theo hợp đồng. Qua nhiều lần thông báo, nhắc nhở nhưng anh V, chị Ch vẫn không có thiện chí trả nợ. Do đó Ngân hàng TMCP K L khởi kiện yêu cầu Tòa án buộc anh V, chị Ch phải trả số tiền nợ gốc 640.000.000 đồng, nợ lãi tạm tính đến ngày xét xử sơ thẩm 19.8.2020 như sau: tiền lãi trong hạn 35.196.318 đồng; tiền phạt chậm trả lãi 4.985.341 đồng, tiền phạt chậm trả gốc 150.799.693 đồng. Tổng gốc và lãi 830.981.352 đồng và tiền lãi phát sinh sau ngày 19/8/2020 cho đến khi trả xong theo lãi suất quy định tại Hợp đồng số tín dụng số: 186/18/HĐTD/0700-5781 ngày 21/03/2018.
Trường hợp anh V, chị Ch không trả nợ hoặc trả nợ không đầy đủ thì yêu cầu xử lý tài sản thế chấp theo hợp đồng thế chấp số: 186/18/HĐTC-BĐS/0700 - 5781 ngày 20/03/2018 đối với các thửa đất số 46, 49 tờ bản đồ số 90, diện tích 14.891m2; đất tọa lạc tại đồi M, xã N, huyện P, tỉnh Đăk Nông theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số: AM 653047 do UBND huyện Đăk Song cấp ngày 30/6/2008.
Đối với bị đơn: Quá trình giải quyết vụ án mặc dù đã triệu tập nhiều lần nhưng anh V, chị Ch không đến Tòa án để làm việc. Qua xác minh tại chính quyền địa phương được biết anh V, chị Ch có đăng ký hộ khẩu thường trú tại thôn M, xã N, huyện P, tỉnh Đăk Nông. Hiện nay anh V, chị Ch đã bỏ đi khỏi địa phương. Tòa án đã tống đạt, niêm yết hợp lệ các văn bản tố tụng theo quy định của pháp luật để đưa vụ án ra xét xử.
Tại phiên tòa nguyên đơn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện của mình.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Đắk Song kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng dân sự và về nội dung vụ án phát biểu như sau:
Về việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử; Thư ký Tòa án và những người tham gia tố tụng: Thẩm phán, Hội đồng xét xử; Thư ký Tòa án đã thực hiện đúng quy định của pháp luật và việc thụ lý giải quyết vụ án đảm bảo đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Việc chấp hành pháp luật của những người tham gia tố tụng trong vụ án: Nguyên đơn chấp hành đúng theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự; bị đơn chấp hành chưa đúng theo quy định của bộ luật tố tụng dân sự.
Về nội dung vụ án: Qua các chứng cứ có trong hồ sơ vụ án và kết quả tranh tụng tại phiên tòa đề nghị HĐXX chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, buộc anh V, chị Ch phải trả cho Ngân hàng TMCP K L số tiền gốc 640.000.000 đồng và tiền lãi phát sinh theo quy định của pháp luật.
Các chứng cứ, tài liệu có trong hồ sơ vụ án: Bản sao y Hồ sơ pháp lý của Ngân hàng, hồ sơ Tín dụng, hồ sơ khách hàng.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa. Hội đồng xét xử XÉT THẤY
[1] Về tố tụng:
[1.1] Về quan hệ pháp luật và thẩm quyền giải quyết: Ngân hàng TMCP K L khởi kiện yêu cầu anh Phạm Thế V, chị Trần Thị Ch trả số tiền nợ gốc 640.000.000 đồng và tiền lãi theo hợp đồng tín dụng đã ký kết nên tranh chấp được xác định là “Tranh chấp về hợp đồng tín dụng” quy định tại khoản 3 Điều 26 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Bị đơn anh V, chị Ch cư trú tại thôn M, xã N, huyện P, tỉnh Đắk Nông nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Đắk Song, tỉnh Đắk Nông theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.
[1.2] Về thời hiệu khởi kiện: Do một trong hai bên đương sự không có yêu cầu về áp dụng thời hiệu khởi kiện nên theo quy định tại khoản 2 Điều 184 của BLTTDS nên HĐXX không xem xét vấn đề về thời hiệu khởi kiện.
[2] Về nội dung:
[2.1] Xét yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng TMCP K L và hợp đồng tín dụng các bên ký kết, HĐXX xét thấy: Ngày 21.03.2018 Ngân hàng TMCP K L – Chi nhánh Đăk Lăk ký hợp đồng tín dụng số: 186/18/HĐTD/0700-5781 với anh Phạm Thế V và chị Trần Thị Ch, theo đó Ngân hàng cho anh V, chị Ch vay số tiền 640.000.000 đồng, thời hạn vay 12 tháng với lãi suất 03 tháng đầu 10.44%/năm sau đó được điều chỉnh theo hợp đồng. Để đảm bảo cho khoản vay, ngày 20/03/2018 anh V, chị Ch có ký hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất số: 186/18/HĐTC-BĐS/0700 - 5781 để thế chấp các thửa đất số 46, 49 tờ bản đồ số 90, diện tích 14.891m2; đất tọa lạc tại đồi M, xã N, huyện P, tỉnh Đăk Nông theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số: AM 653047 do UBND huyện Đăk Song cấp ngày 30/6/2008. HĐXX xét thấy Hợp đồng tín dụng được ký kết giữa Ngân hàng TMCP K L với anh V, chị Ch có nội dung và hình thức phù hợp quy định pháp luật nên hợp đồng tín dụng hợp pháp, có hiệu lực đối với các bên tham gia ký kết.
[2.2] Từ thời điểm nhận nợ cho đến nay anh V, chị Ch mới trả lãi được 01 kỳ 06 tháng với số tiền 34.408.504 đồng, sau đó liên tiếp vi phạm các kỳ trả nợ theo hợp đồng. Qua nhiều lần thông báo, nhắc nhở nhưng anh V, chị Ch vẫn không có thiện chí trả nợ. Như vậy anh V, chị Ch đã vi phạm nghĩa vụ trả nợ theo hợp đồng tín dụng đã ký kết. Tính đến ngày xét xử sơ thẩm 19/8/2020 anh V, chị Ch còn nợ số tiền gốc là 640.000.000 đồng, tiền lãi trong hạn 35.196.318 đồng; tiền phạt chậm trả lãi 4.985.341 đồng, tiền phạt chậm trả gốc 150.799.693 đồng. Tổng gốc và lãi 830.981.352 đồng và tiền lãi phát sinh sau ngày 19/8/2020 cho đến khi trả xong theo lãi suất quy định tại Hợp đồng số tín dụng số: 186/18/HĐTD/0700-5781 ngày 21/03/2018.
[3] Xét yêu cầu xử lý tài sản thế chấp của Ngân hàng TMCP K L: Xét hợp đồng thế chấp QSDĐ số 186/18/HĐTC-BĐS/0700 - 5781 đối với các thửa đất số 46, 49 tờ bản đồ số 90, diện tích 14.891m2; đất tọa lạc tại đồi M, xã N, huyện P, tỉnh Đăk Nông theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số: AM 653047 do UBND huyện Đăk Song cấp ngày 30/6/2008. HĐXX xét thấy hợp đồng thế chấp được lập thành văn bản, các bên ký kết trên cơ sở tự nguyện, không bị ép buộc, hợp đồng được công chứng tại Văn phòng công chứng theo quy định của pháp luật quy định tại Điều 317, Điều 318, Điều 319 Bộ luật dân sự, nên hợp đồng đã phát sinh hiệu lực giữa các bên.
[3.1] Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã thành lập Hội đồng xem xét thẩm định tại chỗ đối với các thửa đất số 46, 49 tờ bản đồ số 90, diện tích 14.891m2; đất tọa lạc tại đồi M, xã N, huyện P, tỉnh Đăk Nông. Qua xem xét thẩm định tại chỗ xác định thửa đất trên thực tế đúng với vị trí, tọa độ diện tích theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp. Vì vậy, HĐXX xét thấy yêu cầu xử lý tài sản thế chấp của Ngân hàng TMCP K L là có căn cứ nên được chấp nhận.
[3.2] Từ những nhận định trên, HĐXX xét thấy cần chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng TMCP K L, buộc anh V, chị Ch phải trả cho Ngân hàng TMCP K L số tiền nợ gốc 640.000.000 đồng, tiền lãi trong hạn 35.196.318 đồng; tiền phạt chậm trả lãi 4.985.341 đồng, tiền phạt chậm trả gốc 150.799.693 đồng. Tổng gốc và lãi 830.981.352 đồng và tiền lãi phát sinh sau ngày 19/8/2020 cho đến khi trả xong theo lãi suất quy định tại Hợp đồng tín dụng số: 186/18/HĐTD/0700-5781 ngày 21/03/2018.
Sau khi bản án có hiệu lực pháp luật Ngân hàng TMCP K L có quyền yêu cầu Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đăk Song xử lý xử lý theo thủ tục thi hành án đối với tài sản thế chấp theo hợp đồng thế chấp số: 186/18/HĐTC-BĐS/0700 - 5781 đối với các thửa đất số 46, 49 tờ bản đồ số 90, diện tích 14.891m2; đất tọa lạc tại đồi M, xã N, huyện P, tỉnh Đăk Nông theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số: AM 653047 do UBND huyện Đăk Song cấp ngày 30/6/2008.
[4] Về chi phí tố tụng: Chi phí xem xét thẩm định tại chỗ là 3.000.000 đồng, do yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được Tòa án chấp nhận nên bị đơn anh V, chị Ch phải chịu toàn bộ chi phí trên. Ngân hàng TMCP K L đã nộp tạm ứng số tiền trên. Buộc anh Vững, chị Chín phải trả cho Ngân hàng TMCP K L 3.000.000 đồng.
[5] Về án phí dân sự sơ thẩm: Do yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được Tòa án chấp nhận nên bị đơn anh V, chị Ch phải chịu toàn bộ án phí dân sự sơ thẩm là 36.929.440 đồng. Hoàn trả cho Ngân hàng TMCP K L số tiền 15.992.000 đồng tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai số 0000265 ngày 09/01/2020 tại Chi cục THA Dân sự huyện Đăk Song, tỉnh Đăk Nông.
[6] Về quyền kháng cáo: Các đương sự được quyền kháng cáo bản án theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên :
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ khoản 3 Điều 26; khoản 1 Điều 35; khoản 1 Điều 39; Điều 143; Điều 147; khoản 2 Điều 227; Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 91; Điều 95 Luật các tổ chức tín dụng; Điều 299; Điều 317; Điều 320; Điều 322; Điều 322; Điều 323:
Điều 385; Điều 463; Điều 466; Điều 468 của Bộ luật dân sự năm 2015; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng TMCP K L.
1.1 Buộc anh Phạm Thế V, chị Trần Thị Ch phải trả cho Ngân hàng TMCP K L số tiền nợ gốc 640.000.000 đồng; nợ lãi tính đến ngày xét xử sơ thẩm (19/8/2020):
tiền lãi trong hạn 35.196.318 đồng; tiền phạt chậm trả lãi 4.985.341 đồng, tiền phạt chậm trả gốc 150.799.693 đồng. Tổng gốc và lãi 830.981.352 đồng (Tám trăm ba mươi triệu chín trăm tám mươi mốt nghìn ba trăm năm mươi hai đồng) và tiền lãi phát sinh sau ngày 19/8/2020 cho đến khi trả nợ xong theo mức lãi suất thỏa thuận tại hợp đồng tín dụng số 186/18/HĐTD/0700-5781 ngày 21/03/2018.
1.2 Kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật, Ngân hàng TMCP K L có quyền yêu cầu Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đăk Song xử lý theo thủ tục thi hành án đối với tài sản thế chấp theo HĐ thế chấp số: 186/18/HĐTC-BĐS/0700 - 5781 để thế chấp các thửa đất số 46, 49 tờ bản đồ số 90, diện tích 14.891m2; đất tọa lạc tại đồi M, xã N, huyện P, tỉnh Đăk Nông theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số: AM 653047 do UBND huyện Đăk Song cấp ngày 30/6/2008.
2. Về chi phí tố tụng: Anh Phạm Thế V, chị Trần Thị Ch phải chịu 3.000.000 đồng tiền chi phí xem xét thẩm định tại chỗ. Ngân hàng TMCP K L đã nộp tạm ứng số tiền trên. Buộc anh V, chị Ch phải trả cho Ngân hàng TMCP K L 3.000.000 đồng.
3. Về án phí dân sự sơ thẩm: Buộc anh anh Phạm Thế V, chị Trần Thị Ch phải chịu 36.929.440 đồng án phí dân sự sơ thẩm. Hoàn trả cho Ngân hàng TMCP K L 15.992.000 đồng tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai số 0000264 ngày 09/01/2020 tại Chi cục THA Dân sự huyện Đăk Song, tỉnh Đăk Nông.
4. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn có quyền kháng cáo bản án sơ thẩm trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bị đơn có quyền kháng cáo bản án sơ thẩm trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày bản án được niêm yết hoặc tống đạt hợp lệ.
“Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự, thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,7 và 9 Luật Thi hành án dân sự, thời hiệu yêu cầu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án.
Bản án 29/2020/DSST ngày 19/08/2020 về tranh chấp hợp đồng tín dụng
Số hiệu: | 29/2020/DSST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Đắk Song - Đăk Nông |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Ngày ban hành: | 19/08/2020 |
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về