Bản án 29/2019/HNGĐ-ST ngày 16/07/2019 về tranh chấp hôn nhân gia đình, ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN B, TỈNH TÂY NINH

BẢN ÁN 29/2019/HNGĐ-ST NGÀY 16/07/2019 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN GIA ĐÌNH, LY HÔN

Ngày 16 tháng 7 năm 2019, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện B tỉnh Tây Ninh, xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 106/2019/TLST-HNGĐ ngày 29 tháng 3 năm 2019 về “Tranh chấp hôn nhân gia đình về ly hôn và nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 29/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 14 tháng 6 năm 2019 và Quyết định hoãn phiên tòa số 12/2019/QĐST-HNGĐ ngày 01 tháng 7 năm 2019 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Võ Thị Cẩm T, sinh năm: 1998. Địa chỉ cư trú: Ấp B, xã L, huyện B, tỉnh Tây Ninh, (có mặt).

2. Bị đơn: Anh Đỗ Chí C, sinh năm: 1996. Địa chỉ cư trú: Ấp L, xã L, huyện B, tỉnh Tây Ninh, (vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện đề ngày 28-3-2019 và trong quá trình xét xử, nguyên đơn chị Võ Thị Cẩm T trình bày:

Chị và anh C tự tìm hiểu sống chung với nhau vào năm 2017 đăng ký kết hôn cùng năm tại UBND xã L, huyện B, tỉnh Tây Ninh. Thời gian đầu vợ chồng chung sống hạnh phúc, sau đó thì xảy ra mâu thuẫn, nguyên nhân do anh C không có công việc ổn định, không lo làm ăn, lo cho gia đình, anh còn thường xuyên uống rượu, đánh bài, anh C còn nhiều lần thế chấp xe máy của chị T, nên vợ chồng thường xuyên gây gỗ, cải vã nhau. Vợ chồng ly thân từ tháng 1-2019 đến nay, vợ chồng không hàn gắn, đoàn tụ được. Xét thấy mâu thuẫn vợ chồng ngày càng trầm trọng, tình cảm không còn, mục đích hôn nhân không đạt được, đời sống chung không thể kéo dài nên chị yêu cầu ly hôn với anh Đỗ Chí C.

Về con chung: Chị và anh C không có con chung.

Về tài sản chung: Chị không yêu cầu tòa án giải quyết.

Về nợ chung: Chị và anh C không có nợ ai.

Bị đơn anh C đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng vắng mặt không có lý do, không có lời khai. Tòa án nhân dân huyện B, tỉnh Tây Ninh đã tiến hành niêm yết các văn bản tố tụng tại nhà anh C, Ủy Ban nhân dân xã L, huyện B, tỉnh Tây Ninh và tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện B, tỉnh Tây Ninh hợp lệ.

Ý kiến của Kiểm sát viên tham gia phiên tòa:

Về tố tụng: Thời hạn thụ lý, giải quyết vụ án; việc cấp tống đạt văn bản tố tụng và việc tuân thủ quy định pháp luật của người tham gia tố tụng, người tiến hành tố tụng đều đảm bảo đúng theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.

Về nội dung vụ án đề nghị Hội đồng xét xử: căn cứ Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình; Khoản 4 Điều 147 BLTTDS, điểm a, khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về án phí, lệ phí Tòa án, chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị T đối với anh C.

Về con chung: Chị T và anh C không có con chung Về tài sản chung, nợ chung: Ghi nhận chị T không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về án phí: Chị Võ Thị Cẩm T phải chịu tiền án phí theo quy định tại khoản 4 Điều 147 BLTTDS.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án do các bên cung cấp và qua kết quả thẩm tra các chứng cứ tại phiên tòa, xét thấy:

[1] Về tố tụng: Chị T có đơn khởi kiện yêu cầu ly hôn với anh C, anh C có địa chỉ cư trú tại huyện B, tỉnh Tây Ninh nên Tòa án nhân dân huyện B thụ lý và giải quyết là đúng theo qui định tại Điều 28, 35 Bộ luật Tố tụng dân sự. Trong quá trình giải quyết, anh C đã được Tòa án cấp, tống đạt, thông báo hợp lệ nhưng anh C cố tình vắng mặt không có lý do, áp dụng khoản 3 Điều 228 Bộ Luật tố tụng dân sự xét xử vắng mặt anh C.

[2] Về hôn nhân: Chị T và anh C kết hôn vào năm 2017, được cấp giấy chứng nhận kết hôn số: 0012 ngày 24-3-2017 là hôn nhân hợp pháp được pháp luật thừa nhận và bảo vệ. Tuy nhiên, trong quá trình chung sống chị T và anh C phát sinh mâu thuẫn do anh C không có việc làm ổn định, không lo làm ăn, không lo cho gia đình, anh còn thường xuyên uống rượu, đánh bài, anh C còn nhiều lần thế chấp xe máy của chị T, nên vợ chồng thường xuyên gây gỗ, cải vã nhau. Vợ chồng ly thân từ tháng 01-2019 đến nay, vợ chồng không hàn gắn, đoàn tụ được. Do đó, thấy rằng quan hệ hôn nhân giữa chị T và anh C đã đến mức trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được nên yêu cầu ly hôn của chị T đối với anh C là có căn cứ chấp nhận.

[3] Về con chung: chị T và anh C không có con chung.

[4] Về tài sản chung và nợ chung: chị T trình bày không có, không yêu cầu nên không đặt ra xem xét.

[5] Về án phí: Chị Võ Thị Cẩm T phải chịu án phí theo quy định tại Khoản 4 Điều 147 BLTTDS.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Toà án.

1. Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị Võ Thị Cẩm T đối với anh Đỗ Chí C. Chị T được ly hôn với anh C.

2. Về con chung: chị T và anh C không có con chung.

3. Về tài sản chung và nợ chung: chị T trình bày không có, không yêu cầu nên không đặt ra xem xét.

4. Về án phí: Chị Võ Thị Cẩm T phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm, khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí chị T đã nộp 300.000 đồng theo biên lai số: 0021919 ngày 28-3-2019 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện B, tỉnh Tây Ninh. Anh Đỗ Chí C không phải chịu án phí.

5. Về quyền kháng cáo bản án: Chị Võ Thị Cẩm T có quyền kháng cáo theo trình tự thủ tục phúc thẩm lên Tòa án nhân dân tỉnh Tây Ninh trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Anh Đỗ Chí C có quyền kháng lên Tòa án nhân dân tỉnh Tây Ninh trong thời hạn 15 ngày, tính từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết hợp pháp.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự .

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

230
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 29/2019/HNGĐ-ST ngày 16/07/2019 về tranh chấp hôn nhân gia đình, ly hôn

Số hiệu:29/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Bến Cầu - Tây Ninh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 16/07/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;