TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN THỦ ĐỨC, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
BẢN ÁN 29/2019/HNGĐ-ST NGÀY 11/01/2019 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN
Ngày 11 tháng 01 năm 2019 tại trụ sở Toà án nhân dân quận Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 1149/TLST- HNGĐ ngày 12 tháng 10 năm 2018, về việc “Tranh chấp ly hôn” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 575/2018/QĐXXST-HNGĐ ngày 26 tháng 12 năm 2018 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Bà Võ Thị Liên N, sinh năm 1969
Địa chỉ: khu phố A, phường Hiệp Bình C, quận T, Thành phố Hồ Chí Minh. (có đơn xin xét xử vắng mặt)
2. Bị đơn: Ông Nguyễn Thế H, sinh năm 1967
Địa chỉ: khu phố A, phường Hiệp Bình C, quận T, Thành phố Hồ Chí Minh. (vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN
Tại đơn khởi kiện và trong quá trình xét xử, nguyên đơn bà Võ Thị Liên N trình bày: Bà và ông Nguyễn Thế H tự nguyện kết hôn vào năm 1989 có tổ chức lễ cưới và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân Phường B, quận B, Thành phố Hồ Chí Minh. Sau khi lập gia đình ông bà sống tự lập. Cuộc sống chung của vợ chồng hạnh phúc đến năm 2016 thì phát sinh mâu thuẫn nguyên nhân là do ông H không có trách nhiệm với gia đình, gây nợ nần, bà phải liên tục trả nợ cho ông H, từ đó vợ chồng bất đồng quan điểm sống, thường xuyên cãi vã, cuộc sống chung không mang lại hạnh phúc. Ông bà đã ly thân từ năm 2017 cho đến nay, xét thấy tình cảm vợ chồng không còn nên bà yêu cầu được ly hôn với ông H.
Về con chung: Có 01 người con chung tên Nguyễn Thế N, sinh ngày 20/01/1991 đã trưởng thành.
Tài sản chung và nợ chung bà N xác định không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Bị đơn ông Nguyễn Thế H mặc dù đã được Tòa án tống đạt, các văn bản tố tụng theo quy định của pháp luật nhưng vẫn vắng mặt không có lý do.
Tại phiên tòa hôm nay, bà Võ Thị Liên N có đơn xin vắng mặt trong quá trình xét xử vụ án. Ông Nguyễn Thế H đã được Tòa án tống đạt hợp lệ quyết định đưa vụ án ra xét xử, quyết định hoãn phiên tòa và giấy triệu tập tham gia phiên tòa nhưng vắng mặt.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa Hội đồng xét xử nhận định.
[1] Về tố tụng: Đây là tranh chấp về hôn nhân và gia đình nên căn cứ khoản 1Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án. ông Nguyễn Thế H cư trú tại quận Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh nên căn cứ điểm a khoản 1 Điều 35, Điểm a Khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015 vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân quận Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh.
Bà Võ Thị Liên N có đơn xin vắng mặt trong quá trình xét xử vụ án. Bị đơn ông Nguyễn Thế H đã được tống đạt hợp lệ nhưng vẫn vắng mặt, vì vậy căn cứ Điều227, Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử vụ án.
[2] Về nội dung: Bà Võ Thị Liên N và ông Nguyễn Thế H tự nguyện kết hôn và chung sống với nhau theo Giấy chứng nhận kết hôn quyển số 001/89 ngày19/5/1989 do Ủy ban nhân dân Phường B, quận B, Thành phố Hồ Chí Minh cấp, do đó hôn nhân của ông bà là hợp pháp và được pháp luật bảo vệ. Ngày 12/10/2018 bà N nộp đơn xin ly hôn với ông H. Trong quá trình hòa giải bà N kiên quyết xin ly hôn, ông H có đơn xin vắng mặt và cũng đã được Tòa án tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng nhưng vẫn vắng mặt không có lý do.
Xét yêu cầu ly hôn của bà N, Hội đồng xét xử xét thấy: Bà N và ông H tự nguyện kết hôn từ năm 1989, theo bà N cho rằng cuộc sống chung vợ chồng có nhiều mâu thuẫn, những mâu thuẫn chủ yếu là là do ông H không có trách nhiệm với gia đình, gây nợ nần, bà phải liên tục trả nợ cho ông H, từ đó vợ chồng bất đồng quan điểm sống, thường xuyên cãi vã, từ đó cuộc sống chung không mang lại hạnh phúc. Bà đã khuyên bảo và cho ông Hnhiều cơ hội để thay đổi nhưng không có kết quả. Ông bà đã ly thân từ năm 2017 cho đến nay. Đối với ông Nguyễn Thế H Tòa án đã triệu tập hợp lệ nhiều lần đến Tòa để giải quyết vụ án nhưng ông Hvắng mặt không có lý do. Điều này cho thấy ông H không có thiện chí hàn gắn hạnh phúc gia đình, không chú tâm đến các yêu cầu của bà N và cũng không có ý thức tôn trọng pháp luật. Bà N cho rằng tình cảm vợ chồng giữa bà và ông H không còn, mục đích hôn nhân hiện nay cũng không đạt được, ông bà cũng đã ly thân và nay xin ly hôn, vì vậy căn cứkhoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014 Hội đồng xét xử có cơ sở chấp nhận chấp nhận yêu cầu của bà N về việc xin ly hôn với ông H.
Về con chung: Căn cứ vào lời trình bày của bà N cũng như giấy khai sinh của người con được bà N cung cấp trong hồ sơ vụ kiện, có cơ sở xác định quá trình sống chung giữa bà N và ông H có 01 người con chung tên Nguyễn Thế N, sinh ngày 20/01/1991 hiện nay người con chung đã trưởng thành.
Về tài sản chung: Tại Tòa, bà N xác định không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.
Về nợ chung: Bà N xác định không có.
[3] Về án phí: Căn cứ vào Luật phí và lệ phí năm 2015 bà Nphải nộp 300.000 (ba trăm ngàn) đồng án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ Khoản 2 Điều 21, Khoản 1 Điều 28, Điểm a Khoản 1 Điều 35, Điểm a Khoản 1 Điều 39, Điều 147, Điều 238, Khoản 2 Điều 269, Điều 271, Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;
Căn cứ Điều 56, Điều 57, Điều 8, Điều 82, Điều 83, Điều 84 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014;
Căn cứ Luật thi hành án dân sự (sửa đổi, bổ sung năm 2014); Căn cứ Luật phí và lệ phí năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;
1-/ Chấp nhận yêu cầu của bà Võ Thị Liên N:
Về quan hệ hôn nhân: Bà Võ Thị Liên N được ly hôn ông Nguyễn Thế H.
Về con chung: Có 01 người con chung tên Nguyễn Thế N, sinh ngày 20/01/1991 hiện nay người con chung đã trưởng thành.
Về tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về nợ chung: Không có.
2-/ Về án phí: Bà Võ Thị Liên N phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm là 300.000 (ba trăm ngàn) đồng, nhưng được trừ vào tiền tạm ứng án phí 300.000 (ba trăm ngàn) đồng bà N đã nộp theo biên lại thu tiền tạm ứng án phí số 0022794 ngày 12/10/2018 của Chi cục Thi hành án dân sự quận Thủ Đức, bà N đã nộp đủ án phí. Ông Nguyễn Thế H không phải chịu án phí.
3-/ Quyền kháng cáo: Án sơ thẩm xét xử công khai các đương sự vắng mặt tại phiên Tòa có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc ngày niêm yết bản án.
Trong trường hợp quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự./.
Bản án 29/2019/HNGĐ-ST ngày 11/01/2019 về tranh chấp ly hôn
Số hiệu: | 29/2019/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Quận Thủ Đức (cũ) - Hồ Chí Minh |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 11/01/2019 |
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về