TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN H, TỈNH BÌNH THUẬN
BẢN ÁN 29/2018/HNGĐ-ST NGÀY 13/04/2018 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN
Ngày 13 tháng 4 năm 2018 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện H, tỉnh Bình Thuận xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 243/2017/TLST-HNGĐ ngày 21 tháng 11 năm 2017 về tranh chấp “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 19/2018/QĐXXST-HNGĐ ngày 05 tháng 3 năm 2018 và Quyết định hoãn phiên tòa số 14/2018/QĐST – HNGĐ ngày 21 tháng 3 năm 2018 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Chị Trần Thị Đ, sinh năm 1984, vắng mặt (Chị Đ có đơn xin vắng mặt tại phiên tòa)
Địa chỉ: Thôn S, xã T, huyện H, tỉnh Bình Thuận.
2. Bị đơn: Anh Nguyễn Văn P, sinh năm 1988, vắng mặt (Anh Ph vắng mặt tại phiên tòa không có lý do)
Địa chỉ: Khu phố 2, thị trấn T, huyện H, tỉnh Bình Thuận.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Tại đơn khởi kiện đề ngày 02 tháng 8 năm 2016 và trong quá trình xét xử nguyên đơn Trần Thị Đ trình bày:
Về hôn nhân: Chị đăng ký kết hôn với anh Nguyễn Văn P tại Ủy ban nhân dân thị trấn T, huyện H, tỉnh Bình Thuận vào ngày 13/3/2012 (Giấy đăng ký số 14). Sau khi đăng ký kết hôn anh chị sống hạnh phúc được mấy năm đầu, đến năm 2015 thì phát sinh mâu thuẫn, do anh P hay chửi bới và đánh đập chị. Từ tháng 02 năm 2017 anh chị đã ly thân cho đến nay. Nay chị Đ xét thấy tình cảm vợ chồng giữa chị và anh P không còn nên chị xin ly hôn với anh P.
Về nuôi con chung: Vợ chồng có 01 con chung là cháu Nguyễn Đăng K, sinh ngày 23/5/2012. Hiện nay cháu K đang ở với chị. Nếu ly hôn, chị có nguyện vọng trực tiếp nuôi cháu K; yêu cầu anh P cấp dưỡng 500.000 đồng /tháng.
Về chia tài sản: Chị Đ không yêu cầu giải quyết. Trong quá trình xét xử, bị đơn Nguyễn Văn P vắng mặt và không có ý kiến gì.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện H, tỉnh Bình Thuận tham gia phiên tòa phát biểu ý kiến: Về hôn nhân, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Về con chung, giao cháu K cho chị Đ nuôi dưỡng, anh P phải cấp dưỡng nuôi con. Về tài sản, đương sự không yêu cầu nên không xem xét giải quyết.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
[1]. Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được xem xét tại phiên tòa. Tòa án nhân dân huyện H nhận định:
[2]. Về hôn nhân: Hôn nhân của chị Trần Thị Đ và anh Nguyễn Văn P là hôn nhân hợp pháp. Sau một thời gian chung sống, vợ chồng phát sinh mâu thuẫn do anh P có hành vi bạo hành gia đình. Hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài. Từ tháng 02 năm 2017, hai bên đã sống ly thân. Nay chị Đ xác định tình cảm vợ chồng không còn nên yêu cầu ly hôn với anh P. Trong quá trình thụ lý giải quyết vụ án, Tòa án đã thực hiện đầy đủ các quy định tại chương X Bộ luật tố tụng dân sự về việc cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng cho anh P nhưng anh không có ý kiến gì đối với yêu cầu của chị Đ. Do đó, có căn cứ chấp nhận cho chị Đ và anh P ly hôn theo quy định tại khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình.
[3]. Về nuôi con chung: Chị Đ và anh P có 01 con chung. Hiện nay cháu K đang ở với chị Đ; chị Đ có nghề nghiệp, thu nhập ổn định. Do đó, cần giao cháu K cho chị Đ trực tiếp nuôi dưỡng, buộc anh P có nghĩa vụ cấp dưỡng cho cháu K 500.000 đồng/tháng cho đến khi cháu K thành niên (đủ 18 tuổi) là phù hợp với Điều 81, 82, 83, 84 Luật hôn nhân và gia đình.
[4]. Về chia tài sản: Đương sự không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xét.
[5].Về án phí: Các đương sự phải chịu án phí theo quy định pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào Điều 28, Điều 35, Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; khoản 1 Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 và Điều 84 Luật hôn nhân và gia đình; Điều 17 Luật phí và lệ phí; Điều 27, Tiểu mục 1.1 Mục 1 Phần II (Danh mục án phí) Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án:
1. Về hôn nhân: Cho ly hôn giữa chị Trần Thị Đ và anh Nguyễn Văn P.
2. Về nuôi con chung:
2.1 Giao con chung Nguyễn Đăng K, sinh ngày 23/5/2012 cho chị Trần Thị Đ trực tiếp nuôi dưỡng; anh P có quyền đi lại thăm và chăm sóc con chung, không ai được cản trở.
2.2. Anh Nguyễn Văn P phải đóng góp nuôi cháu K là 500.000 đồng/tháng (năm trăm nghìn đồng một tháng) cho đến khi cháu K thành niên (đủ 18 tuổi). Anh P có quyền đi lại thăm và chăm sóc con chung, không ai được cản trở.
3. Về chia tài sản: Không yêu cầu nên không giải quyết.
4. Về án phí:
4.1 Chị Trần Thị Đ phải chịu 300.000 đồng án phí sơ thẩm ly hôn, được trừ vào tiền tạm ứng án phí 300.000 đồng chị Đ đã nộp theo Biên lai số 0016523 ngày 21/11/2017 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Hàm Tân.
4.2 Anh Nguyễn Văn P phải chịu 300.000 đồng án phí sơ thẩm cấp dưỡng. Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án sơ thẩm, đương sự vắng mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.
Bản án 29/2018/HNGĐ-ST ngày 13/04/2018 về tranh chấp ly hôn
Số hiệu: | 29/2018/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Hàm Tân - Bình Thuận |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 13/04/2018 |
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về