Bản án 29/2018/DS-ST ngày 23/04/2018 về tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN LONG HỒ, TỈNH VĨNH LONG

BẢN ÁN 29/2018/DS-ST NGÀY 23/04/2018 VỀ TUYÊN BỐ KHÔNG CÔNG NHẬN QUAN HỆ VỢ CHỒNG

Trong ngày 23 tháng 4 năm 2018 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Long Hồ xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 114/2018/TLST-HNGĐ, ngày 21 tháng 3 năm 2018 về việc “Tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 64/2018/QĐXXST-HNGĐ ngày 06 tháng 4 năm 2018, giữa các đương sự:

* Nguyên đơn  Bà Phan Thị C, sinh năm 1969

Địa chỉ: Số 78/9B đường T, phường 4, thành phố V, tỉnh Vĩnh Long

* Bị đơn: Ông Nguyễn Văn U, sinh năm 1968 (xin vắng) 

Địa chỉ: Ấp A, xã P, huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Theo đơn khởi kiện của nguyên đơn và trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn bà Phan Thị C trình bày:

- Về quan hệ hôn nhân: Vào năm 1988 qua mai mối bà Phan Thị C và ông Nguyễn Văn U đã tiến đến hôn nhân nhưng không có đăng ký kết hôn. Thời gian đầu vợ chồng chung sống hạnh phúc với nhau đến năm 1991 thì bắt đầu phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống nên thường xuyên cãi nhau, tính tình không hợp nhau nữa nên không còn quan tâm chăm sóc lẫn nhau, bà C và ông U đã sống ly thân từ năm 1991 cho đến nay. Nay bà C nhận thấy tình cảm vợ chồng giữa bà và ông U không còn nữa do mâu thuẫn ngày càng trầm trọng hơn, mục đích hôn nhân không đạt được, bà Phan Thị C yêu cầu Tòa án giải quyết cho bà được ly hôn với ông Nguyễn Văn U.

- Về con chung: có 01 con chung tên Nguyễn Thanh T, sinh ngày 26/5/1989. Hiện nay con chung đã trưởng thành, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về tài sản chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết

- Về nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết

* Trong quá trình giải quyết vụ án bị đơn ông Nguyễn Văn U có đơn xin vắng mặt đề ngày 21/3/2018. Ông Nguyễn Văn U đồng ý ly hôn với bà Phan Thị C nhưng do ông U bận đi làm xa nên ông xin được vắng mặt trong các buổi hòa giải cũng như tại phiên tòa hôm nay.

* Tại phiên tòa hôm nay:

- Nguyên đơn vẫn bảo lưu ý kiến của mình

- Bị đơn ông Nguyễn Văn U có đơn xin vắng mặt.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

* Về tố tụng:

Bà Phan Thị C có đơn yêu cầu Tòa án nhân dân huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long giải quyết việc hôn nhân của bà và ông Nguyễn Văn U. Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35 của Bộ luật tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long.

Bị đơn ông Nguyễn Văn U có đơn xin vắng mặt đề ngày 21/3/2018 do đó Hội đồng xét xử căn cứ khoản 1 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự xét xử vắng mặt đối với bị đơn ông Nguyễn Văn U.

* Về nội dung:

- Về quan hệ hôn nhân: Vào năm 1988 qua mai mối bà Phan Thị C và ông Nguyễn Văn U đã tiến đến hôn nhân nhưng không có đăng ký kết hôn. Thời gian đầu vợ chồng chung sống hạnh phúc với nhau đến năm 1991 thì bắt đầu phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống nên thường xuyên cãi nhau, tính tình không hợp nhau nữa nên không còn quan tâm chăm sóc lẫn nhau, bà C và ông U đã sống ly thân từ năm 1991 cho đến nay. Nay bà Phan Thị C yêu cầu Tòa án giải quyết cho bà được ly hôn với ông Nguyễn Văn U. Xét yêu cầu của bà Phan Thị C, Hội đồng xét xử nhận định: Tình trạng hôn nhân của bà C và ông U là tình cảm vợ chồng không còn do mâu thuẫn ngày càng trầm trọng hơn, mục đích hôn nhân không đạt được nên bà C yêu cầu Tòa án giải quyết cho bà được ly hôn với ông Nguyễn Văn U. Tuy nhiên, bà C và ông U sống chung như vợ chồng từ năm 1988 đến nay vẫn không đăng ký kết hôn là hôn nhân không hợp pháp, không được đăng ký tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền là trái với quy định tại khoản 1 Điều 9 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014. Bà C và ông U có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật nhưng chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì không làm phát sinh quyền và nghĩa vụ giữa vợ và chồng theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014. Do đó cần tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng giữa bà Phan Thị C và ông Nguyễn Văn U là phù hợp với quy định tại khoản 2 Điều 53 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

- Về con chung: có 01 con chung tên Nguyễn Thanh T, sinh ngày 26/5/1989.

Hiện con chung đã trưởng thành, không yêu cầu giải quyết nên Tòa án không đặt ra xem xét giải quyết.

- Về tài sản chung: Không có, không yêu cầu giải quyết nên Tòa án không đặt ra xem xét giải quyết.

- Về nợ chung: Không yêu cầu giải quyết nên Tòa án không đặt ra xem xét giải quyết.

* Về án phí: Bà Phan Thị C là nguyên đơn nên phải chịu toàn bộ án phí hôn nhân sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

QUYẾT ĐỊNH

- Áp dụng các Điều 35, Điều 39, Điều 147, Điều 227, Điều 228, Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự 2015.

- Áp dụng khoản 1 Điều 9, khoản 1 Điều 14, khoản 2 Điều 53 và các Điều 56, 81, 82, 83 của Luật hôn nhân  và gia đình 2014.

- Áp dụng điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án

Tuyên xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng giữa bà Phan Thị C và ông Nguyễn Văn U.

2. Về con chung: có 01 con chung tên Nguyễn Thanh T, sinh ngày 26/5/1989. Hiện con chung đã trưởng thành, không yêu cầu giải quyết nên Tòa án không đặt ra xem xét giải quyết.

3. Về tài sản chung: Không có, không yêu cầu giải quyết nên Tòa án không đặt ra xem xét giải quyết.

4. Về nợ chung: Không yêu cầu giải quyết nên Tòa án không đặt ra xem xét giải quyết.

5. Về án phí: Buộc bà Phan Thị C nộp 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) tiền án phí hôn nhân sơ thẩm nhưng được khấu trừ từ 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) tiền tạm ứng án phí mà nguyên đơn đã nộp theo biên lai thu số 0001385 ngày 21/3/2018 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long. Bà Phan Thị C không phải nộp thêm tiền án phí hôn nhân sơ thẩm.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Án xử công khai đương sự có mặt được quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết tại Ủy ban nhân dân nơi cư trú để yêu cầu Tòa án cấp trên trực tiếp giải quyết theo thủ tục phúc thẩm./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

409
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 29/2018/DS-ST ngày 23/04/2018 về tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng

Số hiệu:29/2018/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Long Hồ - Vĩnh Long
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 23/04/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;