Bản án 289/2020/HNGĐ-ST ngày 25/09/2020 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TRẦN VĂN THỜI, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 289/2020/HNGĐ-ST NGÀY 25/09/2020 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 25 tháng 9 năm 2020, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau tiến hành xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 650/2020/TLST-HNGĐ ngày 14/9/2020 về việc “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 302/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 15/9/2020, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Lê Lệ Q, sinh năm 1998.

Địa chỉ: Ấp 9, xã K, huyện U, tỉnh Cà Mau.

- Bị đơn: Anh Lê Công H, sinh năm 1990.

Địa chỉ: Khóm 1, thị trấn T, huyện T, tỉnh Cà Mau.

Nguyên đơn, bị đơn có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

 - Theo đơn khởi kiện ngày 14/9/2020 và đơn xin vắng mặt ngày 14/9/2020 của nguyên đơn có tại hồ sơ, thể hiện:

Vào năm 2014 chị Q và anh H được 02 bên gia đình tổ chức đám cưới với nhau, hôn nhân tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại UBND xã K, huyện U vào ngày 21/9/2016 (Giấy chứng nhận kết hôn số: 54/2016). Thời kỳ hôn nhân có 02 con chung tên Lê Bảo X, sinh 07/6/2014 và Lê Bảo X1, sinh 15/01/2016.

Về tài sản chung và nợ chung không có.

Nguyên nhân mâu thuẫn: Chị Q xác định thời gian gần đây cuộc sống hôn nhân không còn hạnh phúc. Chị Q yêu cầu ly hôn với anh H; về con chung đồng ý giao 02 con chung cho anh H trực tiếp nuôi dạy, chị Q không cấp dưỡng nuôi con; về tài sản chung và nợ chung không yêu cầu Tòa án xem xét giải quyết.

- Lời trình bày của bị đơn tại đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt ngày 14/9/2020 có tại hồ sơ, thể hiện:

Thống nhất với lời trình bày của chị Q về hôn nhân, con chung, tài sản chung và nợ chung.

Nguyên nhân mâu thuẫn: Anh H cho rằng vợ chồng bất đồng quan điểm sống, vợ chồng thường xuyên cự cải với nhau, từ đó mâu thuẫn vợ chồng ngày càng trầm trọng không hàn gắn được, vợ chồng không sống chung với nhau đã hơn 01 tháng nhưng không có thiện chí hàn gắn trở lại.

Anh H đồng ý ly hôn với chị Q; đồng ý nhận nuôi 02 con chung, không yêu cầu chị Q cấp dưỡng nuôi con; tài sản chung và nợ chung không yêu cầu Tòa án xem xét giải quyết.

Từ những nội dung vụ án thể hiện;

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án và đã được xem xét tại phiên toà, kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Xét về quyền khởi kiện, quan hệ pháp luật tranh chấp và thẩm quyền giải quyết của Tòa án: Nguyên đơn thực hiện quyền khởi kiện bị đơn về việc ly hôn, tranh chấp nuôi con và bị đơn có nơi cư trú tại huyện T, tỉnh Cà Mau nên Tòa án nhân dân huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau thụ lý giải quyết vụ án dân sự “Ly hôn, tranh chấp nuôi con” là đúng theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 186 Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Xét về thủ tục: Nguyên đơn, bị đơn có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt, nên Hội đồng xét xử căn cứ Điều 227, Điều 228, Điều 238 Bộ luật tố tụng dân sự, tiến hành xét xử vắng mặt nguyên đơn và bị đơn.

[3] Xét yêu cầu của đương sự:

[3.1] Về yêu cầu ly hôn: Mối quan hệ hôn nhân giữa chị Q và anh H được xác lập trên tinh thần tự nguyện và có đăng ký kết hôn theo quy định pháp luật, nên mối quan hệ hôn nhân là hợp pháp. Hội đồng xét xử xét thấy cuộc sống hôn nhân giữa vợ chồng nếu muốn có được hạnh phúc dài lâu và đạt được mục đích thì chỉ khi vợ chồng biết thương yêu, chung thủy, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau và sống chung với nhau; qua lời trình bày của chị Q và anh H thì thực tế hiện nay cuộc sống vợ chồng của anh chị không còn hạnh phúc nữa, mối quan hệ hôn nhân lâm đã vào tình trạng mâu thuẫn trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, do đó xác định chị Q và anh H đã vi phạm nghiêm trọng quyền và nghĩa vụ của vợ chồng, hơn nữa chị Q và anh H đều cương quyết ly hôn nên chứng minh được cả hai bên đều không còn quan tâm gì đến mối quan hệ hôn nhân này, nếu tiếp tục duy trì thì sẽ không đảm bảo hạnh phúc về sau và trái với các nguyên tắc cơ bản của chế độ hôn nhân và gia đình hiện nay, nên cần chấp nhận cho chị Q được ly hôn với anh H là phù hợp với Điều 51, Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình. (Giấy chứng nhận kết hôn số: 54/2016 ngày 21/9/2016 của UBND xã K hết hiệu lực kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật).

[3.2] Về con chung và nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con:

- Về việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn: Chị Q và anh H thỏa thuận anh H là người trực tiếp nuôi các con chung tên Lê Bảo X, sinh 07/6/2014 và Lê Bảo X1, sinh 15/01/2016, Hội đồng xét xử xét thấy việc thỏa thuận người trực tiếp nuôi con là tự nguyện và không trái với quy định của pháp luật nên cần ghi nhận là phù hợp với khoản 2 Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình. Chị Q có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở, chị Q có nghĩa vụ tôn trọng quyền của con được sống với anh H, nếu chị Q lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì anh H có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con theo quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 82, khoản 2 Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình.

- Về nghĩa vụ cấp dưỡng cho con: Đương sự không có yêu cầu giải quyết trong vụ án này, nên Hội đồng xét xử tách ra để giải quyết bằng vụ án khác nếu sau này đương sự có yêu cầu.

[3.3] Về tài sản chung và nợ chung: Chị Q và anh H không yêu cầu giải quyết trong vụ án này, nên không xem xét, trường hợp sau này các bên có có yêu cầu thì sẽ xem xét giải quyết bằng vụ án khác.

[4] Xét về án phí: Chị Q phải chịu án phí ly hôn là 300.000 đồng theo quy định tại Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự và điểm a khoản 5, điểm a khoản 6 Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội. Chị Q đã dự nộp tiền tạm ứng án phí trước 300.000 đồng tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau được chuyển thu đối trừ.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ các Điều 28, Điều 35, Điều 39, Điều 147, Điều 227, Điều 228, Điều 238 của Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 51, Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình; Điểm a khoản 5, điểm a khoản 6 Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

1. Về nội dung: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Lê Lệ Q.

- Về hôn nhân: Cho chị Lê Lệ Q ly hôn với anh Lê Công H.

Giấy chứng nhận kết hôn số: 54/2016 ngày 21/9/2016 của UBND xã H hết hiệu lực kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật.

- Về con chung và nghĩa vụ cấp dưỡng cho con: Giao cho anh H trực tiếp nuôi dạy các con Lê Bảo X, sinh 07/6/2014 và Lê Bảo X1, sinh 15/01/2016. Chị Q không phải cấp dưỡng cho con.

Chị Q có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở, chị Q có nghĩa vụ tôn trọng quyền của con được sống với anh H, nếu chị Q lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì anh H có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con.

Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn được thực hiện theo quy định của pháp luật.

2. Về án phí dân sự sơ thẩm: Chị Q phải nộp án phí ly hôn là 300.000 đồng, chị Q đã dự nộp tạm ứng án phí trước 300.000 đồng theo biên lai số: 0004009 ngày 14/9/2020 tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau nay được chuyển thu đối trừ.

3. Quyền kháng cáo: Nguyên đơn, bị đơn có quyền kháng cáo bản án này trong hạn luật định là 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc được niêm yết theo quy định của pháp luật.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định Điều 2 Luật Thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án, hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

241
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 289/2020/HNGĐ-ST ngày 25/09/2020 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

Số hiệu:289/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Trần Văn Thời - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 25/09/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;